Bài 1
GIAO TIẾP
Chào : Xốc-xop bai, Cô-rúp xua, Xua x'đây,
Chum-riêp xua.
Tiếng dùng
để chào có nhiều như trên, nhưng thông thường lúc gặp nhau thì dùng tiếng Xốc-xơp-bai
có nghĩa là bình an, vui vẻ. Khi chào thì chấp hai tay đưa lên ngực. Khi chào
những người già hay ở nơi đông người như hội nghị, mít tinh thì dùng tiếng Cô-rúp
xua hay Chum-riêp xua. Lúc chào cũng chấp hai tay đưa lên ngực (chào
sư sãi thì dùng tiếng khác- sẽ giới thiệu ở phần sau).
Cảm ơn : Or-cun
Xin : Xôm
Xin
lỗi : Xôm tôs hoặc Xôm ót- tôs.
Xin
thứ lỗi, tha lỗi :
Xôm-ạs-phây-tôs
Mời : Onh-chơnh
Mời
ngồi : Onh-chơnh
oòng-cui.
Dạ,
vâng : Bat, Chas
(tiếng bat và chas đều có nghĩa là dạ, vâng,
nhưng nam giới dạ thì dùng tiếng Bat, nữ giới dạ dùng tiếng Chas).
Chào
anh (chị) bình an, vui vẻ : Xốc-xop bai boong (Câu này cũng được hiểu là khỏe không anh).
Tạm
biệt các bạn : Xôm
lia bon-đa mưt hoặc Xôm chùm-riêp lia bon-đa mưt.
Xin
tạm biệt anh : Xôm
chum-riêp lia.
Nếu nói với
người lớn hơn và kính trọng ta dùng Xôm cô-rup lia
Mời
anh uống nước :
Onh-chơnh boong phâc tưc.
Nhà vệ
sinh ở phía sau :
Bòn-túp tưc nâu khang c'roi.
Anh
vui lòng chờ một chút
: Boong mê-ta chăm bòn-têch.
Chúng
ta đi : Dơng chênh
đòm-nơ.
Bài 2
XƯNG HÔ
Tôi : Kh'nhum (Kh'nhum)
Cha : Âu hoặc Âu-púc hoặc Bây-đa (Từ thường
dùng là Âu-púc)
Mẹ : Me hoặc M'đai hoặc Mia-đa
Cha vợ : Âu-púc kh'mêc khang pro-pun
Mẹ vợ : M'đai kh'mêc khang pro-pun
Mẹ
chồng : Âu-púc
Kh'mêc khang p'đây
Gái : X'rây
Anh,
chị : Boong
Tiếng boong
dùng để chỉ chung anh hoặc chị. Khi muốn chỉ rõ đó là anh trai thì phải nói Boong
p'rôs và chị gái : Boong X'rây.
Ví
dụ : Anh (chị) có mấy người anh em : Boong miên boong p'ôn pôn-man nec.
Tôi có
ba anh và hai chị
: Kh'nhum miên boong p'rôs bây nưng boong x'rây pir
Em : P'ôn.
P'ôn
cũng gọi chung em
trai hai em gái. Khi cần nói rõ đó là em trai hay em gái thì thêm vào chữ P'ôn
tiếng P'rôs hoặc X'rây như tiếng Boong
ở trên.
Chị
dâu : Boong th'lay
x'rây
Em dâu : P'ôn th'lay x'rây
Bác
trai : Um hoặc
Âu-púc thôm
Bác Hồ : Um Hô
Chú : Pu hoặc Mia
Thím : Ming (tiếng thím viết chữ là Ming
nhưng nói thì đọc là Minh)
Dì : M'đai ming
Cô : Ming khang âu-púc
Cậu : Mia khang m'đai
Chồng : P'đây hoặc Xoa-mây (Xva-mây)
Vợ lớn : Pro-pun đơm
Vợ bé : Pro-pun chông
Đàn
ông góa vợ :
Puôs-mai
Đàn bà
góa chồng : Mê-mai
Độc
thân : Liu
Cô đơn : Nơ liu.
Mồ côi : Com P'ria.
Con : Côn hoặc Bôt
Con
đầu lòng : Côn
ch'boong
Con út : Con pâu (hoặc đọc là pơ)
Con đẻ : Côn-boong cớt
Con
nuôi : Côn thoar
Anh
nuôi : Boong thoa;
Em
nuôi : P'ôn thoa)
Con
dâu : Côn pro-xa
x'rây
Con rể : Côn pro-xa prôs
Cháu : Chau
Cháu (xưng hô) : Kh'muôi
Ông bà gọi
cháu nội, cháu ngoại, thì dùng tiếng Chau. Còn khi
ta gọi các em nhỏ cỡ tuổi con cháu mình hoặc con của anh, chị, em mình thì dùng
tiếng Kh'muôi. Khi viết hay nói trước quần chúng : Chúng ta
phải hành động cho xứng đáng con cháu Bà Trưng, Bà
Triệu thì tiếng con cháu ở đây phải dùng tiếng Côn Chau,
Ví
dụ : Puốc dơng
t'râu thuơ oi xom chia côn chau rô-bos đôn Trưng, đôn Triệu.
Cô (gái chưa chồng) : Niêng cro mum hoặc
Niêng canh-nha
Hài
nhi : Tia-ruôc
(téa-rok)
Thiếu
nhi : Cô-mar
Nam
thiếu nhi : Cô-ma
ra
Nữ
thiếu nhi :
Cô-ma-rây.
Nam
thiếu niên :
Cô-mar chum-tuông
Thiếu
nữ : Cô-ma-rây
chum tuông.
Thanh
niên : Du-văn hoặc
Du-vec-chun
Thanh
nữ : Du-vec-tây
hoặc Du-vec-nia-ri
Ông : Lôôc (Lok)
Tiếng Lôôk để chỉ những người lớn tuổi, người có chức tước.
Ví
dụ : Ông chủ tịch : Lôôc prothiên; Ông sư (tiểu đồng
người giữ chùa) : Lôôc nên; Ông bác
: Lôôc um…
Bà : Lôôc x'rây hoặc Nec x'rây hoặc Lôôc
Chum-tiêu
(Tiếng Lôôc
Chum-tiêu dùng để chỉ các phụ nữ có chức tước, giống như tiếng Madame của Pháp)
Ví
dụ : Bà Phó Thủ tướng :
Lôôc Chum-tiêu Up-pạk-nia-duôc Rot-mun-t'rây.
Bà
Bộ trưởng : Lôôc
Chum-tiêu Rót-mun-t'rây.
Ngài : Ec-âu-đom (còn đọc là Ec Út-đom).
Ví
dụ: Ngài Tỉnh
trưởng : Ec-ut-đom Ạ-phi-pal khet.
Ông cụ : Ta (Lôôk tà)
Bà cụ : Di-ây (tiếng di-ây đọc nhanh, dính
nhau nghe như Dây)
Chúng
ta : Puôc-dơng
hoặc Dơng
Chúng
tôi : Dơng Kh'nhum
Nó : Via
Thằng : A (còn đọc là À)
Ví dụ: A Ba tâu na bắt hơi = Thằng Ba đi đâu
mất tiêu rồi.
Ông ấy (ổng), bà ấy (bả), anh
ấy (ảnh) : Coat
(Dùng chung cho ngôi thứ ba số ít). Riêng chữ Hắn gọi là Kê.
Gia
đình : Crua-xar
(Tiếng crua-xar còn có nghĩa là vợ chồng).
Anh (chị) đã có vợ (chồng) chưa? : Boong miên cru-xar tôôch (nhỏ) hơi nâu?
Ông
chú di đâu đó :
Lôôc pu onh-chơnh tâu na? (Tiếng onh-chơnh dùng ở đây để tỏ sự
kính trọng đối với những người lớn).
Cháu
đi đâu đó? : Kh'muôi tâu na? (Ở đây không dùng
tiếng onh-chơnh vì người mình hỏi thuộc hàng con, cháu).
Anh
(chị) có mấy người con
: Boong miên côn pôn-man nec.
Tôi có
03 con, hai trai, một gái : Kh'nhum miên côn bây: prôs pir, x'rây muôi hoặc nói : Kh'nhum
miên bôt bây : bôt t'ra pir, bôt-t'rây muôi.
Anh là
con thứ mấy trong gia đình? Boong chia côn ti bôn man kh'nông crua-xar?
Cha mẹ
của anh (chị) còn sống không? : Âu-púc m'đai rô-bos boong nâu ruas tê hoặc nói : Âu-púc m'đai
rô-bos boong nâu cuông vuông tê? (câu này lịch sự hơn).
Còn
sống cả : nâu ruas
teng os (hoặc nâu cuông vuông teng os).
Cha
tôi từ trần :
Âu-púc Kh'nhum a-nêch-chăn-căm hơi (hoặc x'lăp-hơi).
Anh đã
có vợ chưa? :
Boong miên pro-pun hơi nâu (hoặc phec-ri-dia hơi nâu)?
Tôi
còn độc thân (chưa
vợ, chưa chồng) : Kh'nhum nâu liu.
Bài 3 :
MỘT SỐ ĐỘNG
TỪ VÀ TÍNH TỪ THƯỜNG DÙNG
Xin : Xôm
Mời : Onh-chơnh
Dạ,
vâng : Bat, Chas
Ăn : Xi hoặc Nhăm hoặc Hôp hoặc Pi-xar
hoặc Tô-tuôl tiên… Có nhiều tiếng để chỉ từ ăn. Khi dùng với người ngang tuổi
hay ít tuối hơn mình thì dùng tiếng Xi. Đối với người lớn tuổi
thì dùng tiếng Pi-xar, Hôp. Các cháu nhỏ ăn thì dùng tiếng Nhăm.
Đối với chim thú ăn chỉ dùng tiếng Xi. Hai tiếng Hôp và Pi-xar
còn có nghĩa là uống, hút. Tiếng Tô-tuôl tiên có nghĩa là nhận
lộc, từ này dùng đối với giới quý tộc, người ta tôn kính. Hoặc khi có người hỏi
mình đã Hôp bai, Pixar bai (ăn cơm) chưa? thì có thể trả lời : Tô-tuôl tiên hơi
(ăn rồi) nếu mình đã ăn.
Xin
nâng cốc : Xôm lơc
keo.
Cụng
ly : Chul keo.
Uống : Phấc.
Đi : tâu, Đơr.
Ngồi : Oong-cui.
Buồn
ngủ : Ngô-ngui-đêc
Nằm,
ngủ : Đêc.
Nghỉ
ngơi : Xom-rac.
Dừng: Shup hoặc Sôp.
Hút : Chuốc, Hôp, Pi-xar.
Nghĩ (suy nghĩ) : Cứt.
Sanh (sinh, đẻ): Cơt hoặc
Đêc ph'lơng hoặc chh'loong tôn-lê hoặc xom-ral côn hoặc pro-xốt.
Có nhiều
tiếng để chỉ từ sanh đẻ. Thông thường thì dùng tiếng Cơt hoặc Đêc ph'lơng (nằm
lửa). Tiếng văn vẻ thì dùng Chh'loong tôn-lê (nghĩa là vượt sông), Xom-ral côn,
Pro-xốt. Riêng thú vật đẻ thì dùng tiếng Cơt, gia cầm đẻ dùng tiếng Pôông.
Chết : Ngoap hoặc X lắp hoặc Mô-ra-năc hoặc
A-nếch-cha-căm hoặc Băt boong chi-vit.
(Chết có
nhiều tiếng. Thú vật, cây cối chết thì dùng tiếng Ngoap. Người chết thì dùng
tiếng X'lăp (tiếng bình dân). Đối với người lớn tuổi, người có chức tước dùng
các tiếng Mô-ra-năc, A-nếch-cha-căm).
Mang
tang (để tang) :
Căn túc hoặc Căn mô-ra nac xanh-nha.
Đẹp : X'at hoặc lờ-o (tiếng X'at còn có
nghĩa là sạch sẽ).
Rồi : Hơi
Chưa : Nâu
Chưa
từng : Min đel.
Ví dụ: Tôi chưa từng đi Ăng-kô-vát : Kh'nhum
min đel tâu pra-sat Ăng-ko-vát.
Còn : Nâu, xol
No : Chh'et hoặc Bo-bôr (Bo-bôr có nghĩa
là Đầy đủ).
Biết : Ches hoặc Đâng.
Quen : Th'loap.
Không
quen (chưa từng): Min th'loap hoặc Min đel.
Không
quen biết : Min
so-coan.
Ngoan : Chia, X'lôt, Xô-phiêp. (X'lôt còn có
nghĩa là hiền).
Em bé
ngoan : Kh'mêng
chia (hoặc X'lôt hoặc Xô-phiêp)
Người
khôn ngoan : M'nus
chh'lat.
Gọi : Hau.
La
(hét) : Srec.
Nói : Ni di-ây (chữ di-ây đọc nhanh nghe
như Dây).
Chửi : Chê.
Chậm : Dứt
Nhanh : Lươn hoặc Nhoap hoặc Rô-has hoặc
Chhăp.
Tốc độ : Lô-bươn.
*Ví
dụ: Bắn tốc độ =
Banh lô-bươn.
Nghe : X'đăp hoặc Lư.
Hiền : Dul.
Tiểu
tiện : Tâu-nôm
hoặc Bót-chơng tôôch (tâu nôm tiếng thô dùng cho trẻ em).
Đại
tiện : Tâu-chu-ach
hoặc Bót chơng thôm (tâu chu-ach tiếng thô dùng cho trẻ em hoặc động vật)
(Tiếng
Bót-chơng có nghĩa là xếp chân)
Thông
thường khi vào nhà hoặc hàng quán muốn hỏi thăm nhà vệ sinh, người Campuchia
dùng từ Bòn-tup tưc nghĩa đen là phòng nước.
Ví
dụ: Bòn-tup tưc
nâu e na boong? => Nhà vệ sinh ở đâu vậy anh?
Nhỏ : Tôôch.
Lớn : Thôm
Không : Ot hoặc Tê hoặc Min hoặc Ât.
Không
có : Kh'miên hoặc
Ot miên hoặc Min miên hoặc Ât miên.
Về : Tâu vinh.
Phải,
bị, đúng : T'râu.
+Phải
làm : T'râu thuơ
+Bị
thương : T'râu
rô-buôs
+Đúng
rồi : T'râu hơi.
Đi về
nhà : Tâu ph'tes
vinh.
Đi đâu
về, từ đâu tới?
Môôc pi-na?
hoặc Pi-na môôc?
- Anh
ăn cơm chưa ?
Boong hôp
(pi-xar) bai hơi nâu ?
- Tôi
ăn cơm rồi.
Kh'nhum hôp
(pi-xar hoặc tô- tuôl-tiên) bai hơi.
- Anh
ăn thêm.
Boong
pi-xar thêm (tiếng thêm Việt và Kh'mer nói như nhau).
- Cảm
ơn, tôi no rồi (đủ rồi).
Or-cun
Kh'nhum chh'et hơi (Bò-bôr hơi).
- Cháu
ngoan lắm.
Kh'muôi
xô-phiêp nas.
- Anh
kiếm gì ?
Boong rôôc
x'ây (hoặc rôôc a-vây) ?
- Tôi
kiếm xe ôtô của ông Ba.
Kh'nhum
rôôc lan rô-bos tà Ba.
-
Tháng nào chị sanh ?
Khe na
boong x'rây xom-ral côn?
- Anh
đi đâu ?
Boong
onh-chơnh tâu na ?
- Tôi
về nhà.
Kh'nhum tâu
ph'tes
- Bác
đi đâu về ?
Lôôc um onh
chơnh môôc pi na?
- Tôi
ở ruộng về
Kh'nhum
môôc pi x're.
- Tôi
từ nhà tới.
Kh'nhum
môôc pi ph'tes.
- Tôi
đi chợ về.
Kh'nhum
môôc pi ph'xar
- Tôi
buồn ngủ quá, phải đi một chút.
Kh'nhum
ngô-ngui đêc nas, t'râu tâu xom-rac bon-tếch.
- Cái
này tiếng kh'mer gọi như thế nào?
A-nis phia-xa
kh'mer hau dang đôôch m'đêch)?
Hoặc nói
tắt A-nis Campuchia hau ây?
- Từ
này có nghĩa thế nào ?
Piêc nis
miên nây dang na ?
- Anh
nói chậm một chút.
Boong
ni-di-ây (dây) oi dưt bon-têch.
- Anh
nói quá nhanh.
Boong
ni-di-ây rô-has pêc (hoặc nhoap pêc)
- Anh
nói lại một lần nữa.
Boong
nì-di-ây lơng vinh muôi đoong tiêt (mờ đoong tiêt).
- Anh
có thuốc hút không ?
Boong miên
th'năm chuôc tê ?
- Tôi
không có.
Kh'nhum
kh'miên (hoặc Kh'nhum min miên) tê.
- Ông
Trưởng ấp có ở nhà không.
Lôôc mê
phum nâu ph'tes tê?
- Ông
ấy không ở nhà.
Coat ơt nâu
tê (hoặc min nâu tê).
Hoặc Tôi không biết nữa : Kh'nhum ot đâng phoong.
(Nếu trả
lời một tiếng không như tiếng No của Tiếng Anh thì dùng tiếng Tê).
Bài 4
SỐ, THỜI
GIAN
Số : Lêc (lek).
Thời
gian : Pêl vê-lia.
Một : Muôi hoặc Mờ (số 1 khi đứng đàng sau sự
vật thì gọi muôi, đứng trước sự vật thường gọi Mờ, tuy nhiên gọi muôi cũng
được).
Ví dụ : Một con trâu : Cro bây muôi.
Một triệu :
Mờ liên.
Một
lần : M'đoong.
Hai : Pir (Pir đọc kéo dài r nhưng nghe
nhỏ).
Ba : Bây
Bốn : Buôn.
Năm : P'răm.
Sáu : P'răm muôi
Bảy : P'răm pir
Tám : P'răm bây.
Chín : P'răm buôn
Mười : Đop
Hai
mươi : M'phây
(Mờ-phây)
Ba
mươi : Xam xâp
Bốn
mươi : Xe xâp
Năm
mươi : Ha xâp.
Sáu
mươi : Hôôc xâp
Bảy
mươi : Chât xấp
Tám
mươi : Pet xâp.
Chín
mươi : Cau xâp
Trăm : Roi. Năm trăm : P'ram
roi
Ngàn : Poan Tám ngàn : P'ram bây poan.
Vạn : Mơn Mười ngàn : Muôi mơn Năm mươi ngàn : P'ram mơn.
Ức (10 vạn) : Xen. Ba
trăm ngàn : Bây
xen.
Triệu : Liên.
Từ 11 trở
đi thì điếm đóp muôi, đóp pir. Các số 21, 31…..cũng như vậy tức M'phây muôi,
Xam-xâp muôi…
Một
đôi (cặp): Muôi cu
(đôi dép, cặp đôi)
Một
đôi dép : Sbach
chơng m'cu.
Một
cặp : Muôi nưm
(Muôi nưm chỉ dùng chỉ một đôi trâu, đôi bò. Tiếng nưm có nghĩa là cái ách, vì
trâu bò kéo xe, cày, bừa, đều mắc chung hai con vào một cái ách. Một đôi trâu :
Cro bây muôi nưm (hoặc m'nưm).
Một
nửa : Con-las
Một
chục : Đop
Một tá
: Muôi lô
Thế kỷ
(100) :
Xăt-ta-voat.
Thiên
niên kỷ :
Xăt-hạ-ta-voat
Năm : Chh'năm.
Tháng : Khe
Ngày : Th'ngay
Giờ : Moông (mông)
Phút : Nia-ti
Buối sáng : Pêl p'rưc
Bình
minh : Prô lưm.
Buổi
trưa : Pêl rô-xiêl
, pêl L'nghiêch
Buổi
tối : Pêl dup.
Rạng
đông : Pêl prưc
prô-hiêm
Hoàng
hôn : Pêl prô-lup.
Ngày
hôm nay : Th'ngay
nis.
Ngày
hôm qua : Th'ngay
m'xâl
Ngày
hôm kia : M'xâl
m'ngay.
Ngày
mai : Th' ngay
x'ec
Ngày
mốt : T'ngay khan
x'ec
CÁC
NGÀY TRONG TUẦN
Thứ
hai : Th'ngay
chăn.
Thứ ba : Th'ngay oong-kia
Thứ tư : Th'ngay put.
Thứ
năm : Th'ngay pro
ho's
Thứ
sáu : Th'ngay xôc.
Thứ
bảy : Th'ngay xau
Chủ
nhật : Th' ngay
a-tit.
Tuần : Săt-p'đa hoặc A-tit.
+ Muôi
a-tit : Một tuần
+ Báo
cáo tuần :
Rô-bai-ca pro-chăm Săt-p'đa.
Ngày
tết : Th'ngay chôl
chh'năm th'mây
Vào : Chôl
Năm
mới : Chh'năm
th'mây
Gần : chit.
Xa : Chh'ngai
Độ
chừng (khoảng):
Pro-hel
Bao
nhiêu : Pôn-man
Đã,
rồi : Hơi.
Đang : Com-pung
Sẽ : Nưng
- Con
đầu lòng anh (chị) bao nhiêu tuổi ?
Côn
ch'boong rô-bos boong a-du pôn- man?
- Con
đầu lòng tôi 16 tuổi.
Côn
ch'boong rô-bos Kh'nhum a-du đọp-prăm muôi chh'năm.
- Anh
có mấy người con ?
Boong miên
côn pôn-man nec?
- Tôi
có 4 con.
Kh'nhum
miên côn buôn (khi thân mật dùng tiếng M'tom-bo)
- Anh
có mấy xe ôtô con?
Boong miên
lan tôôch pôn man c'rương?
Trong tiếng
Kh'mer muốn nói con trâu, con bò thì dùng tiến c'bal (dầu). Ví dụ : Ba con trâu
: Cro bây bây hoặc cro bây bây c'bal (3 đầu trâu), ba con bò : Cô bây hoặc Cô
bây c'bal. Nếu nói : Côn cro bây bây hay côn cô bây thì có nghĩa
là ba con nghé (trâu con), ba con bê.
- Bây
giời là mấy giờ ?
Ây-lâu nis
Môông pôn-man?
- Bốn
giờ sáng
Môông buôn
p'rức (có nghĩa là giờ thứ tư buổi sáng) không nói buôn môông
vì nói như vậy có nghĩa là công việc gì đó phải làm hết 4 giờ.
Ví
dụ : Đêm qua tôi chỉ ngủ được bốn giờ : Dup mênh Kh'nhum đêc ban te buôn
môông.
- Đến
4 giờ sáng tôi mới ngủ được.
Đol môông
buôn p'rức Kh'nhum tơp ban đêc.
- Ngày
mai tôi sẽ đi Đà Lạt.
Th'ngay
x'ec Kh'nhum nưng tâu Đà Lạt.
Tiếng
Kh'mer cũng như tiếng Việt khi muốn chỉ quá khứ, thì hiện tại, thì tương lai
thì dùng tiếng Hơi, Com-pung, Nưng như nói ở trên. Động từ vẫn giữ nguyên không
phải chia như tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
Bài 5 :
ĐỊA HÌNH,
ĐỊA VẬT
Ruộng : X're.
Rẫy : Chom-car.
Sông : Tôn-lê hoặc X'tưng.
Sông chảy
thẳng ra biển và có nước mặn, thủy triều lên xuống thì dùng tiếng Tôn-lê. Sông
nhánh chảy ra sông lớn thì gọi x'tưng, sông Tôn-lê-xap mà ta thường gọi Biển hồ
tuy không có nước mặn và thủy triều lên xuống nhưng gọi Tôn-lê vì sông này lớn.
Tôn-lê-xap có nghĩa là sông lớn nước ngọt.
Suối : Ô hoặc Prêc.
Kênh
đào : Prêc chic
hoặc Prò-lai.
Ao ,
hồ : X'ras
Bàu : Bâng
Đìa : Tro-beng
Biển : Xăc-môt.
Biển
Đông : Xăc-môt
Chân.
Đại
dương : Mô-ha
xăc-môt.
Vịnh : Chhung xăc-môt
Rừng : P'rây
Núi : Ph'num (Phnôm)
(Có thời
điểm ta phiên âm tiếng Phnôm Pênh thành Nông Pênh được cho là không đúng. Vì
Phnôm Pênh mới đúng nghĩa là Núi bà Pênh theo truyền thuyết Khmer)
Đồi : Ph'num tôôch.
Trảng : Viêl.
Đường : Ph'lâu hoặc Th'nol (Khác với đường ăn
là S'co)
Đường
xe hơi : Ph'lâu
rô-tês lan, Ph'lâu rot-dun, th'nol lan, th'nol rot-dun
Đường
sắt : Ph'lâu đec,
ph'lâu ay-dec x'may diên
Đường
xe bò : Ph'lâu
rô-tês cô
Đường
bộ : Ph'lâu côôc.
Đường
mòn : Ph'lâu lum
Bến : Chom-not (dùng cho đường bộ), Com-puông
(dùng cho đường thủy)
Bến
tàu, Bến phà :
Com-puông Phe
Sân
bay : Chom-not
dun-hos hoặc A-cas-diên than (nghĩa là phi trường).
Cầu : X'piên.
Cầu
mới : X'piên
th'mây.
Đồn
điền : Chom-car.
Nhà
máy : Rông chăc
hoặc Rông ma-xin.
Nhà
máy xay lúa: Rông
ma-xin cân x'rấu, rông chăc cân x'râu
Nhà
máy dệt : Rôông
chăc đom-baanh (baanh đọc nhanh gần như banh).
Nhà
máy điện : Rôông
chăc a-ki-xăc-ni hoặc Rôông ma-xin ph'lơng (ph'lơng)
Thủy
điện : Rôông
ma-xin tức.
Thủy
lợi : Thun thiên
tưc
Nhà
trường : Xa-la
riên
Nhà
thương : Xa-la
pêt.
Bệnh
viện : Môn-ti pêt.
Doanh
trại : Bon ti-ây.
Trại
lính : Bon ti-ây
tia-hiên (ti-ây đọc nhanh như tây)
Chùa : Voat hoặc A-ram hoặc Vi-Hia.
Nhà
thờ : Vi-hia
ca-tô-lic (Đạo thiên chúa) ; Vi-hia Islam (Hồi giáo).
Tháp : Pra-xat.
Sâu : Ch'râu
Cạn : Rec
Cao : Kh'puôs.
Thấp (lùn) : Tiếp
Rộng : Tu-li-ây (li-ây đọc nhanh)
Hẹp : Choong-iêt.
Dài : Veng.
Ngắn : Kh'lây.
Gãy : Băc
Đứt : Đách
Hỏng : Khôôch.
Ngang : Tô-tưng
Dọc : Bon-đoi
Dùng : Prơ
Qua (sang) : Chh'loong
- Sông
này tên là gì ?
Tôn-lê
(X'tưng) nis ch'muôs ây ?
- Sông
này gọi là sông Xen.
X'tưng nis
hau x'tưng Xen
- Về
mùa nắng nước sâu tới đâu ?
Rô-đâu
prăng tức ch'râu đol t'râm na
- Chỗ
nào có cầu ?
Con-leng na
miên x'piên
-
Không có cầu, phải qua bằng thuyền.
Ot miên
x'piên tê, t'râu chh'loong đoi tuc.
- Về
mùa mưa nước chảy xiết lắm
Rô- đâu
vô-xa tức hô ch'ros nas.
è Khe
ph'liêng : Tháng mưa.
Khe prăng :
Tháng nắng.
Bài 6
LÀNG XÓM, DÂN SỐ, NGHỀ NGHIỆP
Ấp : Phum.
Xã : Khum.
Phường: Sang-kăt
Huyện : X'rốc.
Vùng : Đom-bon hoặc Tom-bon
Tỉnh : Khet
Khu : Phiêc, Phum-phiêc.
Quân
khu: Dôch-thẹ
phum-phiêc
Nước : Pro-tês
Tổ
quốc :
Miêt-tô-phum
Đất
nước : Tức đây.
Biên
giới : Prum-đen.
Ranh
giới: Prum pro-tul.
Dân
tộc : Chiêt.
Quốc
tịch: Xanh-chiêt
Nòi
giống : Puch
Giai
cấp : Văn-năc
Giới : Phêt.
Loại: Pro-phêt
Nóc
gia (căn nhà):
Kh'noong ph'tes
Hộ,
gia đình :
Crua-xar.
Nông
dân : Nec thơ
x're, Cạ-xê-cor.
Vô sản
: Ăc-thun
Công
nhân : Căm-ma-cor.
Thợ: Chiêng.
Thương
nhân : Chh'muôn
hoặc A-chi-vẹ-cor.
Giáo
viên : Cru
boong-riên
Thầy
giáo : Lôôc cru
Cô
giáo : Nec cru
Giáo
sư : Xas-t'ra-char
Bác sĩ : Vêch-chẹ-bon-đưt
Y tá (nam) : Ki-liên-nup-pa-thac.
Y tá (nữ) : Ky- liên-nup-pa-tha-di-ca
Học
sinh : Xơs hoặc
Xâc-xa-nu-xơs
Sinh
viên : Nị-xât
Thư ký : Lê-kha hoặc Lê-kha-thi-car hoặc
X'miên
Sư sãi : Xoong hoặc Phi-khô-xoong.
Thợ
may : Chiêng
cắt-đêr
Thợ
hớt tóc : Chiêng
căt xooc
Tài xế : Tài-công lan hoặc Nec-bơc-bo hoặc
Nec-bơc rot-dun.
Nội
trợ : Mê Ph'tes
Lính : Tia-hiên.
Sỹ
quan: Ni-ây
tia-hiên.
Hạ sỹ
quan: Ni-ây
tia-hiên-rôông.
Chiến
sỹ: Dut-thẹ-chun.
Nhà
báo : Nec ca- xet
Nghệ
sĩ :
Xâl-lô-păc-cor
Viên
chức (nam) :
Nì-dô-chic
Nữ
viên chức :
Nì-dô-chi-ca.
Công
chức : Mun-t'rây
hoặc Nec riêch-chh'car.
Trí
thức : Panh-nha-chun
hoặc Panh-nha-voan
Tiểu
học :
Pa-thom-xâc-xa.
Trường
tiểu học (cấp 1):
Sa-la Pa-thom-xâc-xa.
Trung
học : Mô-th'dum
xâc-xa.
Đại
học : Ut-đom
xâc-xa
Cao
học: A-nụ-bon-đât
Trường
đại học: Mô-ha
Vit-th'dia-lay.
Dân
tộc thiểu số :
Chun chiêt phiêc têch.
Ngoại
kiều :
A-nêc-cạ-chun
Con
lai : Côn căt
- Ấp
này tên gì ?
Phum nis
chh'muôs ây ?
-
Trước đây anh làm nghề gì ?
Mun nis
boong thuơ ca a-vây (hoặc pro-cóp car rôôc xi muc rô-bon a-vây) ?
- Anh
dạy cấp mấy ?
Boong
boong-riên th'năc ti pôn-man
- Tôi
dạy cấp trung học ?
Kh'nhum
boong- riên th'năc mô-th'dum xấc- xa
- Dạy
ở trường nào ?
Boong-riên
nâu xa-la riên na ?
Bài 7
THỨC ĂN, NƯỚC UỐNG, HOA QUẢ
Gạo : Oong-cor
Lúa : X'râu
Tấm : Chông oong-cor
Cám : Con-tuôc
Cơm : Bai
Cơm
nếp : Bai đom-nơp
(chữ viết đom-nơp, nhưng nói t'nơp)
Cơm tẻ : Bai kh'xai
Cơm
cháy : Bai c'đăng
Cơm
nguội : Bai cooc
Cháo : Bo-bor
Chè : Bo-bor x'cor
Đường
(đường ăn) : X'cor
Đường
trắng : X'cor xo
Đường
thốt nốt : X'cor
th'not
Muối : Om bâl
Nước
mắm : Tức t'rây
(có nơi gọi là Tức-thẩy)
Mắm : Pro hôốc (một loại mắm của Campuchia)
Mắm
tôm (ruốc) : Ca-pí
Cá : T'rây
Cá trê : T'rây on-đeng
Cá lóc (cá quả) : T'rây ros
Cá rô : T'rây c'ranh.
Lươn : On-tuông
Tôm
(lớn) :
Boong-coong
Tôm
(nhỏ) : Boong-kia
Tép : Com-pưs
Cua : C'đam
Cua
biển : C'đam
xăc-môt
Canh : Xom lo
Bún : Num bonh-chốc
Bánh : Num
Kẹo : X'cor croap
Bắp : Pốt
Khoai : Đom lôông
Khoai
lang : Đom lôông
chh'via (lúc nói x'via) .
Khoai
mì : Đom-lôông
chhơ hoặc Đom-lôông mi
Khoai sọ : Đom- lôông t'rao.
Khoai
tây : Đom- lôông
ba-răng.
Khoai
từ (củ từ) : Đom
lôông đay kh'la (Đay kh'la : Tay cọp).
Củ : Mơm
Hành : Kh'tưm
Hành
tây : Kh’tưm
ba-răng
Tỏi : Kh'tưm xo
Ớt : M'tês
Tiêu : M'rêch
Trà : Te
Nước
trà : Tức te
Mật
ong : Tức kh'mum.
Sữa : Tức đos ( Đos : vú)
Sữa bò : Tức đos cô
Nước : Tức
Nước
lạnh : Tức t'ro
chec.
Nước
sôi : Tức pus
Nước
chín : Tức chom-ân
Nước
đá : Tức cooc
Rượu : X'ra
Bia (la-ve) : Lăp-de
Nước
ngọt : Tức crôôch
(nước chanh).
Cà phê : Cà-phê
Trái
cây : Ph'le chhơ
Trái
dừa : Ph'le đôông
(đaung)
Chuối : Chêc (chêk)
Đu đủ : L'hông
Mít : Kh'nor
Xoài : X'vai (nói nhanh nghe như xoai)
Mãng
cầu (na) : Tiêp
Mãng
cầu xiêm : Tiep
ba-răng (Ba-răng : Tây)
Sầu
riêng : Tu-rên.
Nhãn : Miên.
Hồng
Xiêm (sa-po-chêr)
: L'mut.
Chanh : Crôốch chh'ma
Cam : Crôốch pô-thi-xăt
Bưởi : Crôốch ph'lông
Vú sữa : Ph'le tức đos
Ổi : Tro-bec (bek)
Táo : Put T'ria
Vải (trái vải) :
Cu-lên.
Khóm (dứa, trái thơm)
: M' noas
Chôm
chôm : Xao-mao
Dưa : T'ro-xooc
Dưa
chuột (dưa leo) : T'ro-xooc ph'or
Dưa
hấu : Âu-lâc
Đậu : Xon-đec
Đậu
nành :
Xon-đec-xiêng
Đậu
xanh : Xon-đec-bai
hoặc Xon-đec khiêu
Đậu
phộng (lạc) : Xon-đec đây
Đậu
đũa : Xon-đec
t'rơng hoặc Xon-đec cua
Rau : bon-le
Rau
thơm : Chir cro-ôp
Cải
bắp : X'pây c'đôp
Rau
muống : T'ro-cuôn
Nấm : Ph'xât
Nấm
rơm : Ph'xât
chom-bơng
Mộc
nhĩ : Ph'xât t'ro
chiêc con-đor (t'ro-chiêc con-đor : Lỗ tai chuột).
Bầu : Kh'lôôc
Bí đỏ (bí rợ) : L'pâu
Bí đao : T'ro-laach (nói nhanh là Tò-lách)
Cà
chua : Pêng-pos
Cà (quả cà) : T'rop
Củ đậu (củ sắn) : Pê
cuôc
Măng : Tum-peng
Măng
tre : Tum-peng
rư-xây
Măng
tầm vông :
Tum-peng pinh pông
Chín (cơm chín) : Chh'ân
Chín (trái cây chín) : Tum
Sống (cơm sống) : Chhao
Già : Chas
Non : Kh'chây
Tươi : X'ros
Ươn : Băc-xăch
Thối : X'ôi
Thiu (cơm thiu) : Ph'ôm
Chua : Chur
Ngọt : Ph'em
Chát : Chot
Mặn : Pray
Lạt : Xap
Đắng : L'ving
Độc (dại) : Pul
Nấu : Đăm, Chom-ân
Nướng : Ăng hoặc Đốt
Rang : Linh
Chiên (rán) : Chiên, chha
Kho : Kho
Vo gạo : Liêng oong-cor
Bẻ (hoặc hái) : Bẻ (hoặc căch)
Nhóm
lửa : Boong-căt
ph'lơng
Nêm : Boong
Kiêng : Tom
Phân
biệt : Beng chec,
xom coal
Hấp : Chom-hôi
- Mời
anh uống nước trà
:
Onh-chơnh boong phấc tức te
- Tôi
muốn uống nước đá, không quen uống nước trà.
Kh'nhum choong phấc tức cooc, min th'loap phấc tức te tê
- Đất
ở vùng này trồng đậu tương tốt lắm.
Đây nâu đom-bon nis đăm xon- đec xiêng
l'o nas.
- Bàu
ở đây có cá nhiều lắm. Ốc, cua cũng nhiều.
Bâng nâu ti
nis miên t'rây ch'rơn. Kh'doong, c'đam co ch'rơn nas đer
- Tôi
sẽ đi bẽ khế hoặc me về nấu canh chua
Kh'nhum
nưng tâu béc ph'le x'pư rư om-pâl đơm-bây môôc đăm xom-lo mờ-chu
Bài 8
ĐỘNG VẬT
Trâu : Cro-bây
Nghé (trâu con) : Côn cro-bây
Bò : Cô
Bê : Côn-cô
Voi : Đom rây
Ngựa : Xes
Cọp : Kh'la
Sư tử : Tao
Thỏ : Thós
Beo : Kh'la rô-khân
Gấu : Kh'la kh'mun (ghép từ con cọp là
khla và con ong là khmum)
Bò tót : Tun-xoong hoặc cô-prây
Trâu
rừng : Minh
Nai : Prơs hoặc Son-đăn
Mễn (mang) : Chh'lus
Nhím : Pro-ma
Thỏ : Tùn-xai
Heo : Ch'ruc
Heo
rừng : Ch'ruc prây
Chó : Chh'ke
Chó
sói : Chh'ke
cho-chóoc
Sóc : Com-prôc
Khỉ : X'va (nói nhanh như Xoa)
Vượn : Tôôc (tuach)
Dê : Pô-pê
Vịt : Tia
Ngan,
ngỗng : C'ngan
Bồ câu : Priêp
Chim
cu : Rô-lôôc
Vẹt : Xêc
Công : C'ngooc
Gà : Moan
Gà con : Côn-moan
Gà
trống : Moan
chh'môl
Gà mái : Moan nhi hoặc mê moan
Gà giò : Moan chum tuông
Gà đá (gà chọi) : Moan chul.
Đực : Chh'môl
Cái : Nhi
Sừng : X'neng
Ngà
voi : Ph'luc
đom-rây
Nhung (sừng nai còn non) : X’neng prơs
kh'chây
Da : X’bec.
Chân : Chơng.
è
Dép : X’bec chơng.
Đẻ (thú đẻ con) : Cơt
Đẻ (đẻ trứng) :
Pôông.
Trứng : Pôông hoặc Xut.
* Ví dụ:
Pôông tia = Trứng vịt (hột vịt)
Pôông tia
côn = Hột vịt lộn.
Xut moan = Trứng
gà.
Sủa : Prus
Gáy : Rô-nghiêu
Cục
tác : Kh'tôt
Hót
hoặc Gáy : Dum
(Dum còn có nghĩa là khóc)
Dữ : Cach
Hiền : X'lôt
Ấp : Crap
Nở (trứng gà nở) : Nhoas
- Anh
có mấy cặp trâu ?
Boong miên cro-bây pôn-man nưm ?
- Anh
có mấy con trâu ?
Boong miên cro-bây pôn-man ?
- Tôi
có 3 con trâu
Kh'nhum miên cro-bây bây hoặc (Kh'nhum
miên cro-bây bây c'bal)
Tiếng
Kh'mer không dùng tiếng con để chỉ thú vật như trong tiếng Việt, nên khi muốn
nói ba con trâu, ba con gà thì nói : Cro-bây bây hoặc cro-bây bây c'bal (trâu 3
đầu tức là con) moan bây (hoặc moan bây c'bal).
- Anh
có nuôi gà không ?
Boong miên chình-châm moan tê ?
- Khi
nào gà lẻ bầy anh chia cho tôi một cặp để nuôi.
Cal na moan
bec vôông, boong oi Kh'nhum muôi cu đơm-bây chình-châm.
Bài 9
MỘT SỐ ĐỒ DÙNG THƯỜNG NGÀY
Nồi : Chh'năng
Chảo : Kh'tes hoặc Chh'năng kh'tes
Chén (bát) : Chan
Tô (đựng canh) : Chan xom-lo
Dĩa (đĩa) : Chan tiêp.
Muỗng (thìa) : X'lap pria
Đũa : Choong-cơs
Vá (muôi) : Vêc
Dao : Căm-bât
Kéo : Con-t'ray
Bàn ủi
: Chh'năng út.
Ấm nấu
nước : Com-xiêu
Bình
tích (ấm tích) :
Păn te
Ly : Keo
Chung (Tách, Ly uống trà) : Pêng
Bình
thủy (đựng nước nóng) : Bom-puông tức c'đao
Bình
nước đá :
Bom-puông tức cooc
Thùng : Pot, Thung
Thau (Chậu) : Phơng hoặc Chan c'lăm
Chổi : Ôm-bos
Áo : Ao
Quần : Khao
Áo
thun : Ao dưt
Quần
cụt : Khao kh'lây
Võng : Oong-rưng
Khăn
rằn (Khăn choàng tắm) : Cro ma
Khăn : Con-xeng.
Khăn
mặt : Con-xeng
chut muc hoặc Con-xeng puôc-cô.
Khăn
tay : Con-xeng đay
Khăn
quàng đỏ :
Con-xeng boong co cro-hom
Dây
nịt (dây lưng) : Kh'xe cro-văt.
Hộp
quẹt (Bật lửa): Đec ph'lơng hoặc Đec kes
Quẹt
diêm (hộp quẹt cây) : Chhơ cus
Đá lửa : Th'mo đec kes
Đèn : Choong-kiêng
Mùng : Mung
Mền : Phuôi
Gối : Kh'nơi
Chiếu : Còn-têl
Áo mưa : Ao ph'liêng
Mũ,
nón : Muôc
Nón lá : Đuông
Giày,
dép : X'bec chơng
Dép
cao su : X'bec
chơng cao-xu
Xà
phòng : Xa-bu
Xà
phòng thơm : Xa-bu
ch'ap
Xà
phòng bột : Xa-bu
m'xao
Bàn
chải đánh răng :
Ch'ras đôs th'mênh
Thuốc
đánh răng : Th'năm
đôs th'mênh
Sách : Xiêu phâu
Vở (tập) : Xiêu-phâu xor xêr
Giấy : Cro-đas
Bút : Pa-ca.
Viết
bi : Pich.
Cây
bút : Đoong pa-ca
Ngòi
bút : X'lap pa-ca
Bút
mực : Đoong pa-ca
bom hoặc Đoong pa-ca chênh eng (chênh eng : Tự chảy)
Bút
chì : Kh'mau đay
Mực : Tức kh'mau
Mực đỏ : Tức kh'mau cro-hom
Phấn : Đây xo (đây xo : Đất trắng)
Cục (miếng) : Đum
Cục xà
phòng : Đum xa-bu
Nấu : Đăm hoặc Chom-ân
Pha
trà : Chhôông te
Rửa : Liêng hoặc Lup
Gánh : Rêc
Xach : Dua
Múc,
xới (múc canh, xới cơm) : Đuôs.
Múc (múc nước) : Đoong . Ví dụ: Múc nước = Đoong tức.
May : Đê
Vá (may vá) : Pas
Mặc (áo) : Pec ao
Mặc (quần) : X'liên khao
Giặt
quần áo : Booc
khao ao (hoặc cúas)
Cắt (hớt) : Căt . Ví dụ: Hớt tóc: Căt xọ.
Cạo : Cao.
Buộc (giăng) : Choong
Cuốn
chiếu : Mu con-têl
Xếp (gấp) : Bot
Viết : Xor-xêr
Vẽ : Cur
Mượn : Kh'chây
Trả : Xoong
Bể (vỡ) : Bec
Lủng (Thủng) : Th'lus hoặc Th'li-ây
Rách : Rô-hec.
Hỏng : Khôôch.
Mất : Băt.
-
Giếng nước ở phía nào ?
On-đôông tức nâu khang na ?
- Ở
đây dùng nước sông, chưa có giếng
Nâu ti nis prơ tức tun-lê, min toan miên
on-đôông
-
Chậu, thùng này có giặc quần áo được không ?
Phơng , pot nis cuôc (hoặc booc) kho ao
ban tê ?
Bài 10
CÁC TỔ CHỨC CÁCH MẠNG
Đảng : Păc
Mặt
trận : Rô-năc-xêr
Hội : Xăc-ma-cum
Đoàn
thể quần chúng :
Oong-car pro-chia chun
Tổ
chức (danh từ) :
Oong-car.
Ví dụ:
Tổ chức phi chính phủ : Oong-car c’rao rot-tha-phị-bal.
Tổ
chức (động từ) :
Chăt tăng hoặc Boong-cơt.
Ví dụ:
Ban tổ
chức : K’năc chăt
tăng.
Người
tổ chức : Nec chăt
tăng.
Hội
đồng nhân dân cách mạng :
Crôm prấc xa pro-chia-chun păn-đe-voat
Mặt
trận đoàn kết cứu nước Campuchia
Rô-năc-xer Xa-ma-ki xoong-cruôs chiêt
Campuchia
Ủy ban
nhân dân cách mạng
: K'năc căm-ma-car pro-chia-chun păc-đê-voat
Hội
phụ nữ cứu nước :
Xăn-ma-cum xạ-t'rây xoong-cruôs chiêt
Hội
thanh niên :
Xăc-ma-cum du-vec-chun
Hội
nông dân :
Xăc-ma-cum ca-xê-cor
Hội
công nhân :
Xăc-ma-cum căm-ma-cor
Công
đoàn : Xa-hăc chip
Hội
trí thức :
Xăc-ma-cum pănh-nha-chun
Đảng
viên :
Păn-khăc-chun hoặc Xăc-ma-chic-păs
Hội
viên : Xăc-ma-chic
xăc-ma-cum
Ủy
viên : Xăc-ma-chic
Chi bộ : Xa-kha
Tổ : Crôm hoặc Tôp
Văn
phòng (ngang với
Sở): Mun-tir.
Ví dụ :
Chánh văn phòng : Bro-thiên mun-tir.
Chánh văn phòng : Ni-ây khôt-tạ-ca-lay.
Phòng (tổ chức hành chính) : Ca-rì-da-lay.
Trưởng
phòng : Ni-ây
ca-rì-da-lay hoặc B’rò thiên ca-rì-da-lay.
Cán bộ : Căm-ma-phi-bal.
Nhân
viên :
Ph'nec-nghiar
Điều
lệ :
Lec-khăn-tê-căc
Lực
lượng vũ trang :
Coong com-lăng k'năc căm-ma-car
Chủ
tịch : Pro-thiên
Phó
chủ tịch : Pro-
thiên nôông, A-nú pro thiên
Ủy ban : K'năc căm-ma-car
Thư ký : Lê-kha, Lê-kha-thi-car
Công
an : Nô-cô-bal
An
ninh: Xon-tê-Xôôc
Cảnh
sát : Pô-lis (gọi
theo tiếng Anh – police)
Chuyên
gia : nec
chum-niênh-car
Quân
cảnh : Coong
riêch-à-vút-hắt (gọi tắt là PM đọc Pê-âm)
Quân
sự : Dô-thia
Kỹ
thuật viên : Nec
păc-chêc-k'tês
Đài
phát thanh : Vi
th'du ph'xai xom-lêng
Thông
tấn xã Campuchia :
Xa-poa-đo-miên Campuchia
Báo : Ca-xet hoặc Xa poa-đo-miên
Tin
tức : Đom-nâng
Nòng
cốt : X'nôl
Sản
xuất : Phol-lât
phol (hoặc Phăc-lât-thạ-phol)
Đời
sống :
Chi-vec-phiêp
Văn
hóa : Vop-pa-thoa
Giáo
dục :
Xâc-xa-thi-car
Y tế : Xôôc-kha-phi-bal
Tuyên
huấn : Khôs x'na
nưng op-rum
Dân
vận : Pro-chia
chol-la-na
Dân phòng : Pro-chia ca-pia
Công
tác : Car-nghiar
hoặc Kêch-car
Phân
công : Chec
muc-car
Phụ
trách : Tô-tuôl
bon-tuc
Hội
nghị : Pro-chum
Đại
hội :
Mô-ha-xon-ni-bat
Bầu cử
: Bos-chh'not
Ch'rơs-tăng
Lựa
chọn : Ch'rơs
tăng, ch'rơs rơs
Năng
lực :
Xăc-măt-tha-phiêp
Tiêu
chuẩn :
Lec-khăc-năc vi-nich-chhay
Đạo
đức : Xâl-la-thoa
Tuyên
bố : Xêch-c'dây
th'len car
Cưỡng
lĩnh chính trị :
Côl-car nô-dô-bai
Đường
lối : Mia-rồ-kia.
Lãnh
đạo : Đâc noam
Báo
cáo : Riêy car
hoặc Chun poa-đo-miên.
Công
khai : Chom-hor
Bí mật : Xom-ngăt
Dơ tay : Lơc đay
Phiếu : Chh'not
Đa số : Phiêc ch'rơn
Thiểu
số : Phiêc têch
Đa số
tuyệt đối : Phiêc
ch'rơn đoi đăch-khat
Tạm
thời :
Bon-đos-a-xon
Chính
thức : Pênh xât
Chính
thức (officiel) :
Chia ph'lâu car
Ví dụ :
Kết quả chính thức : Lât-thạ-phol ph’lâu car.
BÀI 11
RUỘNG, RẪY,
MÙA MÀNG
Mùa,
vụ : Rô-đâu
Mùa
nắng : Rô-đâu
prăng
Mùa
mưa : Rô-đâu
ph'liêng hoặc Rô-đâu-vô-xa
Mùa
lúa : X'râu rô-đâu
vô-xa.
Lúa
nghịch (lúa mùa nắng) : X'râu rô-đâu prăng
Lúa
giống : X'râu puch
Bắp
giống : Pôt puch
Ruộng : X're
Rẫy : Chom-car
Vườn : Xuôn hoặc Ch'bar hoặc Chom-car
Phát
rẫy : Căp P'rây
hoặc Căp chom-car
Đốt
rẫy : Đôt chom car
Dọn
rẫy : Rơ chom-car
Cày : Ph'chuar
Bừa : Roas
Ruộng
mạ : Th'nal
Xom-nap
Giống : Puch
Lúa
giống : X'râu puch
Mạ : Xom-nap
Gieo
mạ : Xap hoặc Xap
x'râu
Nhổ mạ : Đooc xom-nap
Cấy
lúa : X'tung x'râu
Gieo,
trồng : Đăm
Lúa
con gái : X'râu
lơng kh'luôn hoặc X'râu cro-môm
Lúa
làm đồng : X'râu
phơm
Lúa
trổ : X'râu chênh
Lúa
uốn câu : X'râu on
Gặt : Ch'rôt
Đập : Ben
Bẻ,
hái : Bes hoặc
Căch
Cái
cày : Neng-coal
Cái
bừa : Rô-noas
Cuốc : Chop căp
Thuổng : Chop chic
Máy
cày : Ma-xin
ph'chuar
Máy
bừa : Ma-xin roas
Máy
bơm nước : Ma-xin
bơm tức
Đắp bờ : Lơc ph'lư
Mương : Prêc hoặc Pro-lai
Giữ
nước : Rec-xa tưc
Nhổ cỏ : Đooc x'mao
Làm
cỏ, dãy cỏ :
Chum-res x'mao
Bón
phân : Đăc chi
Phân
chuồng : Chi-crol
hoặc Chi t'rung
Crol : Chuồng trâu bò.
T'rung
: Chuồng heo, gà
(Khi muốn
nói phân chuồng thì nên nói rõ phân trâu, phân bò, phân heo (chi ăch cro-bây,
ăch cô, ăch ch'ruc) hoặc nói phân động vật : Chi lia-muôc xăt)
Phân
xanh : Chi x'lâc
chho x'ros
Lúa : X'râu
Bắp : Pô-ôt (đọc nhanh nghe như pôt)
Đậu : Xon-đec
Hoa
màu : Đom-năm
Khoai : Đơm-lôông
Mưa : Ph'liêng
Nắng : C'đao (C'đao còn có nghĩa là nóng)
Hạn : Reng
Lụt : Tưc chun
Ngập : Lêch
Dư,
thừa : Xol
Thiếu : Kh'vas
Đủ : Crup
Xay : Cân
Giã : Bôc
Ki lô : Ki-lô
Lít : Lít
Một
tấn : Muôi ton
(1.000 kg)
Một
khăm : Muôi khăm
(100 gam)
Một
mẫu : Muôi hecta
(10.000 m2 )
Một
công (1/10 mẫu) :
Đóp ar (1.000 m2 )
Hợp
tác xã :
Xa-hăc-cor
Đội
chuyên trách :
Crôm pi-xes, Crôm chum-niênh
Chăn (chăn thả trâu bò) : Mơl hoặc Kh'viêl
Công : Chh'nuôl (Công lao động phổ thông)
Điểm : Pin-tú
Sản
phẩm :
Phol-lât-phol (hoặc Phạ-lât-thạ-phol)
Sản
xuất :
Phol-lât-căm (Phạ-lât-thạ-căm)
Nông
nghiệp : Thuơ x're
hoặc Căc-xê-căm
Nghề
phụ : Muc rô-bor
bon-toap bon-xom
Năng
suất : Tin-na-phol
Sản
lượng : Păc-ri-man
phol-lât-phol
Diện
tích : Ph'tây đây
hoặc Tum-hum-đây hoặc Ph'tây Tum-hum.
- Phum
ta đây có tất cả bao nhiêu hec-ta ruộng và rẫy.
Phum dơng
miên đây 'xre, đây chom-car Pôn-man hec-ta teng os ?
-
Ruộng ở đây có làm được mùa nghịch (vụ nắng) không ?
X're nâu ti
nis thuơ ban rô-đâu prăng-tê ?
- Vụ
mùa làm được khoảng bao nhiêu ?
Rô-đâu
vô-xa thuơ ban pro-hel pôn-man ?