Thứ Năm, 16 tháng 5, 2013

TỰ HỌC TIẾNG CAMPUCHIA



 
Bài 1

GIAO TIẾP

Chào : Xốc-xop bai, Cô-rúp xua, Xua x'đây, Chum-riêp xua.

Tiếng dùng để chào có nhiều như trên, nhưng thông thường lúc gặp nhau thì dùng tiếng Xốc-xơp-bai có nghĩa là bình an, vui vẻ. Khi chào thì chấp hai tay đưa lên ngực. Khi chào những người già hay ở nơi đông người như hội nghị, mít tinh thì dùng tiếng Cô-rúp xua hay Chum-riêp xua. Lúc chào cũng chấp hai tay đưa lên ngực (chào sư sãi thì dùng tiếng khác- sẽ giới thiệu ở phần sau).

Cảm ơn : Or-cun

Xin : Xôm

Xin lỗi : Xôm tôs hoặc Xôm ót- tôs.

Xin thứ lỗi, tha lỗi : Xôm-ạs-phây-tôs

Mời : Onh-chơnh

Mời ngồi : Onh-chơnh oòng-cui.

Dạ, vâng : Bat, Chas (tiếng batchas đều có nghĩa là dạ, vâng, nhưng nam giới dạ thì dùng tiếng Bat, nữ giới dạ dùng tiếng Chas).

Chào anh (chị) bình an, vui vẻ : Xốc-xop bai boong (Câu này cũng được hiểu là khỏe không anh).

Tạm biệt các bạn : Xôm lia bon-đa mưt hoặc Xôm chùm-riêp lia bon-đa mưt.

Xin tạm biệt anh : Xôm chum-riêp lia.

Nếu nói với người lớn hơn và kính trọng ta dùng Xôm cô-rup lia

Mời anh uống nước : Onh-chơnh boong phâc tưc.

Nhà vệ sinh ở phía sau : Bòn-túp tưc nâu khang c'roi.

Anh vui lòng chờ một chút : Boong mê-ta chăm bòn-têch.

Chúng ta đi : Dơng chênh đòm-nơ.

Bài 2

XƯNG HÔ

Tôi : Kh'nhum (Kh'nhum)

Cha : Âu hoặc Âu-púc hoặc Bây-đa (Từ thường dùng là Âu-púc)

Mẹ : Me hoặc M'đai hoặc Mia-đa

Cha vợ : Âu-púc kh'mêc khang pro-pun

Mẹ vợ : M'đai kh'mêc khang pro-pun

Mẹ chồng : Âu-púc Kh'mêc khang p'đây

Trai : P'rôs [1]

Gái : X'rây

Anh, chị : Boong

Tiếng boong dùng để chỉ chung anh hoặc chị. Khi muốn chỉ rõ đó là anh trai thì phải nói Boong p'rôs và chị gái : Boong X'rây.

Ví dụ : Anh (chị) có mấy người anh em : Boong miên boong p'ôn pôn-man nec.

Tôi có ba anh và hai chị : Kh'nhum miên boong p'rôs bây nưng boong x'rây pir

Em : P'ôn.

P'ôn cũng gọi chung em trai hai em gái. Khi cần nói rõ đó là em trai hay em gái thì thêm vào chữ P'ôn tiếng P'rôs hoặc X'rây như tiếng Boong ở trên.

Chị dâu : Boong th'lay x'rây

Em dâu : P'ôn th'lay x'rây

Bác trai : Um hoặc Âu-púc thôm

Bác Hồ : Um Hô

Chú : Pu hoặc Mia

Thím : Ming (tiếng thím viết chữ là Ming nhưng nói thì đọc là Minh)

: M'đai ming

: Ming khang âu-púc

Cậu : Mia khang m'đai

Chồng : P'đây hoặc Xoa-mây (Xva-mây)

Vợ lớn : Pro-pun đơm

Vợ bé : Pro-pun chông

Đàn ông góa vợ : Puôs-mai

Đàn bà góa chồng : Mê-mai

Độc thân : Liu

Cô đơn : Nơ liu.

Mồ côi : Com P'ria.

Con : Côn hoặc Bôt

Con đầu lòng : Côn ch'boong

Con út : Con pâu (hoặc đọc là pơ)

Con đẻ : Côn-boong cớt

Con nuôi : Côn thoar

Anh nuôi : Boong thoa;

Em nuôi : P'ôn thoa)

Con dâu : Côn pro-xa x'rây

Con rể : Côn pro-xa prôs

Con trai : Côn prôs hoặc Bôt-t'ra [2].

Con gái : Côn-x'rây hoặc Bôt-t'rây [3]

Cháu : Chau

Cháu (xưng hô) : Kh'muôi

Ông bà gọi cháu nội, cháu ngoại, thì dùng tiếng Chau. Còn khi ta gọi các em nhỏ cỡ tuổi con cháu mình hoặc con của anh, chị, em mình thì dùng tiếng Kh'muôi. Khi viết hay nói trước quần chúng : Chúng ta phải hành động cho xứng đáng con cháu Bà Trưng, Bà Triệu thì tiếng con cháu ở đây phải dùng tiếng Côn Chau,

Ví dụ : Puốc dơng t'râu thuơ oi xom chia côn chau rô-bos đôn Trưng, đôn Triệu.

(gái chưa chồng) : Niêng cro mum hoặc Niêng canh-nha

Hài nhi : Tia-ruôc (téa-rok)

Thiếu nhi : Cô-mar

Nam thiếu nhi : Cô-ma ra

Nữ thiếu nhi : Cô-ma-rây.

Nam thiếu niên : Cô-mar chum-tuông

Thiếu nữ : Cô-ma-rây chum tuông.

Thanh niên : Du-văn hoặc Du-vec-chun

Thanh nữ : Du-vec-tây hoặc Du-vec-nia-ri

Ông : Lôôc (Lok)

Tiếng Lôôk để chỉ những người lớn tuổi, người có chức tước.

Ví dụ : Ông chủ tịch : Lôôc prothiên; Ông sư (tiểu đồng người giữ chùa) : Lôôc nên; Ông bác : Lôôc um…

: Lôôc x'rây hoặc Nec x'rây hoặc Lôôc Chum-tiêu

(Tiếng Lôôc Chum-tiêu dùng để chỉ các phụ nữ có chức tước, giống như tiếng Madame của Pháp)

Ví dụ : Bà Phó Thủ tướng : Lôôc Chum-tiêu Up-pạk-nia-duôc Rot-mun-t'rây.

Bà Bộ trưởng : Lôôc Chum-tiêu Rót-mun-t'rây.

Ngài : Ec-âu-đom (còn đọc là Ec Út-đom).

Ví dụ: Ngài Tỉnh trưởng : Ec-ut-đom Ạ-phi-pal khet.

Ông cụ : Ta (Lôôk tà)

Bà cụ : Di-ây (tiếng di-ây đọc nhanh, dính nhau nghe như Dây)

Chúng ta : Puôc-dơng hoặc Dơng

Chúng tôi : Dơng Kh'nhum

: Via

Thằng : A (còn đọc là À)

Ví dụ: A Ba tâu na bắt hơi = Thằng Ba đi đâu mất tiêu rồi.

Ông ấy (ổng), bà ấy (bả), anh ấy (ảnh) : Coat (Dùng chung cho ngôi thứ ba số ít). Riêng chữ Hắn gọi là Kê.

Gia đình : Crua-xar (Tiếng crua-xar còn có nghĩa là vợ chồng).

Anh (chị) đã có vợ (chồng) chưa? : Boong miên cru-xar tôôch (nhỏ) hơi nâu?

Ông chú di đâu đó : Lôôc pu onh-chơnh tâu na? (Tiếng onh-chơnh dùng ở đây để tỏ sự kính trọng đối với những người lớn).

Cháu đi đâu đó? : Kh'muôi tâu na? (Ở đây không dùng tiếng onh-chơnh vì người mình hỏi thuộc hàng con, cháu).

Anh (chị) có mấy người con : Boong miên côn pôn-man nec.

Tôi có 03 con, hai trai, một gái : Kh'nhum miên côn bây: prôs pir, x'rây muôi hoặc nói : Kh'nhum miên bôt bây : bôt t'ra pir, bôt-t'rây muôi.

Anh là con thứ mấy trong gia đình? Boong chia côn ti bôn man kh'nông crua-xar?

Cha mẹ của anh (chị) còn sống không? : Âu-púc m'đai rô-bos boong nâu ruas tê hoặc nói : Âu-púc m'đai rô-bos boong nâu cuông vuông tê? (câu này lịch sự hơn).

Còn sống cả : nâu ruas teng os (hoặc nâu cuông vuông teng os).

Cha tôi từ trần : Âu-púc Kh'nhum a-nêch-chăn-căm hơi (hoặc x'lăp-hơi).

Anh đã có vợ chưa? : Boong miên pro-pun hơi nâu (hoặc phec-ri-dia hơi nâu)?

Tôi còn độc thân (chưa vợ, chưa chồng) : Kh'nhum nâu liu.

Bài 3 :

MỘT SỐ ĐỘNG TỪ VÀ TÍNH TỪ THƯỜNG DÙNG

Xin : Xôm

Mời : Onh-chơnh

Dạ, vâng : Bat, Chas

Ăn : Xi hoặc Nhăm hoặc Hôp hoặc Pi-xar hoặc Tô-tuôl tiên… Có nhiều tiếng để chỉ từ ăn. Khi dùng với người ngang tuổi hay ít tuối hơn mình thì dùng tiếng Xi. Đối với người lớn tuổi thì dùng tiếng Pi-xar, Hôp. Các cháu nhỏ ăn thì dùng tiếng Nhăm. Đối với chim thú ăn chỉ dùng tiếng Xi. Hai tiếng Hôp và Pi-xar còn có nghĩa là uống, hút. Tiếng Tô-tuôl tiên có nghĩa là nhận lộc, từ này dùng đối với giới quý tộc, người ta tôn kính. Hoặc khi có người hỏi mình đã Hôp bai, Pixar bai (ăn cơm) chưa? thì có thể trả lời : Tô-tuôl tiên hơi (ăn rồi) nếu mình đã ăn.

Xin nâng cốc : Xôm lơc keo.

Cụng ly : Chul keo.

Uống : Phấc.

Đi : tâu, Đơr.

Ngồi : Oong-cui.

Buồn ngủ : Ngô-ngui-đêc

Nằm, ngủ : Đêc.

Nghỉ ngơi : Xom-rac.

Dừng: Shup hoặc Sôp.

Hút : Chuốc, Hôp, Pi-xar.

Nghĩ (suy nghĩ) : Cứt.

Sanh (sinh, đẻ): Cơt hoặc Đêc ph'lơng hoặc chh'loong tôn-lê hoặc xom-ral côn hoặc pro-xốt.

Có nhiều tiếng để chỉ từ sanh đẻ. Thông thường thì dùng tiếng Cơt hoặc Đêc ph'lơng (nằm lửa). Tiếng văn vẻ thì dùng Chh'loong tôn-lê (nghĩa là vượt sông), Xom-ral côn, Pro-xốt. Riêng thú vật đẻ thì dùng tiếng Cơt, gia cầm đẻ dùng tiếng Pôông.

Chết : Ngoap hoặc X lắp hoặc Mô-ra-năc hoặc A-nếch-cha-căm hoặc Băt boong chi-vit.

(Chết có nhiều tiếng. Thú vật, cây cối chết thì dùng tiếng Ngoap. Người chết thì dùng tiếng X'lăp (tiếng bình dân). Đối với người lớn tuổi, người có chức tước dùng các tiếng Mô-ra-năc, A-nếch-cha-căm).

Mang tang (để tang) : Căn túc hoặc Căn mô-ra nac xanh-nha.

Đẹp : X'at hoặc lờ-o (tiếng X'at còn có nghĩa là sạch sẽ).

Rồi : Hơi

Chưa : Nâu

Chưa từng : Min đel.

Ví dụ: Tôi chưa từng đi Ăng-kô-vát : Kh'nhum min đel tâu pra-sat Ăng-ko-vát.

Còn : Nâu, xol

No : Chh'et hoặc Bo-bôr (Bo-bôr có nghĩa là Đầy đủ).

Biết : Ches hoặc Đâng.

Quen : Th'loap.

Không quen (chưa từng): Min th'loap hoặc Min đel.

Không quen biết : Min so-coan.

Ngoan : Chia, X'lôt, Xô-phiêp. (X'lôt còn có nghĩa là hiền).

Em bé ngoan : Kh'mêng chia (hoặc X'lôt hoặc Xô-phiêp)

Người khôn ngoan : M'nus chh'lat.

Gọi : Hau.

La (hét) : Srec.

Nói : Ni di-ây (chữ di-ây đọc nhanh nghe như Dây).

Chửi : Chê.

Chậm : Dứt

Nhanh : Lươn hoặc Nhoap hoặc Rô-has hoặc Chhăp.

Tốc độ : Lô-bươn.

*Ví dụ: Bắn tốc độ = Banh lô-bươn.

Nghe : X'đăp hoặc Lư.

Hiền : Dul.

Tiểu tiện : Tâu-nôm hoặc Bót-chơng tôôch (tâu nôm tiếng thô dùng cho trẻ em).

Đại tiện : Tâu-chu-ach hoặc Bót chơng thôm (tâu chu-ach tiếng thô dùng cho trẻ em hoặc động vật)

(Tiếng Bót-chơng có nghĩa là xếp chân)

Thông thường khi vào nhà hoặc hàng quán muốn hỏi thăm nhà vệ sinh, người Campuchia dùng từ Bòn-tup tưc nghĩa đen là phòng nước.

Ví dụ: Bòn-tup tưc nâu e na boong? => Nhà vệ sinh ở đâu vậy anh?

Nhỏ : Tôôch.

Lớn : Thôm

Không : Ot hoặc Tê hoặc Min hoặc Ât.

Không có : Kh'miên hoặc Ot miên hoặc Min miên hoặc Ât miên.

Về : Tâu vinh.

Phải, bị, đúng : T'râu.

+Phải làm : T'râu thuơ

+Bị thương : T'râu rô-buôs

+Đúng rồi : T'râu hơi.

Đi về nhà : Tâu ph'tes vinh.

Đi đâu về, từ đâu tới?

Môôc pi-na? hoặc Pi-na môôc?

- Anh ăn cơm chưa ?

Boong hôp (pi-xar) bai hơi nâu ?

- Tôi ăn cơm rồi.

Kh'nhum hôp (pi-xar hoặc tô- tuôl-tiên) bai hơi.

- Anh ăn thêm.

Boong pi-xar thêm (tiếng thêm Việt và Kh'mer nói như nhau).

- Cảm ơn, tôi no rồi (đủ rồi).

Or-cun Kh'nhum chh'et hơi (Bò-bôr hơi).

- Cháu ngoan lắm.

Kh'muôi xô-phiêp nas.

- Anh kiếm gì ?

Boong rôôc x'ây (hoặc rôôc a-vây) ?

- Tôi kiếm xe ôtô của ông Ba.

Kh'nhum rôôc lan rô-bos tà Ba.

- Tháng nào chị sanh ?

Khe na boong x'rây xom-ral côn?

- Anh đi đâu ?

Boong onh-chơnh tâu na ?

- Tôi về nhà.

Kh'nhum tâu ph'tes

- Bác đi đâu về ?

Lôôc um onh chơnh môôc pi na?

- Tôi ở ruộng về

Kh'nhum môôc pi x're.

- Tôi từ nhà tới.

Kh'nhum môôc pi ph'tes.

- Tôi đi chợ về.

Kh'nhum môôc pi ph'xar

- Tôi buồn ngủ quá, phải đi một chút.

Kh'nhum ngô-ngui đêc nas, t'râu tâu xom-rac bon-tếch.

- Cái này tiếng kh'mer gọi như thế nào?

A-nis phia-xa kh'mer hau dang đôôch m'đêch)?

Hoặc nói tắt A-nis Campuchia hau ây?

- Từ này có nghĩa thế nào ?

Piêc nis miên nây dang na ?

- Anh nói chậm một chút.

Boong ni-di-ây (dây) oi dưt bon-têch.

- Anh nói quá nhanh.

Boong ni-di-ây rô-has pêc (hoặc nhoap pêc)

- Anh nói lại một lần nữa.

Boong nì-di-ây lơng vinh muôi đoong tiêt (mờ đoong tiêt).

- Anh có thuốc hút không ?

Boong miên th'năm chuôc tê ?

- Tôi không có.

Kh'nhum kh'miên (hoặc Kh'nhum min miên) tê.

- Ông Trưởng ấp có ở nhà không.

Lôôc mê phum nâu ph'tes tê?

- Ông ấy không ở nhà.

Coat ơt nâu tê (hoặc min nâu tê).

Hoặc Tôi không biết nữa : Kh'nhum ot đâng phoong.

(Nếu trả lời một tiếng không như tiếng No của Tiếng Anh thì dùng tiếng Tê).

Bài 4

SỐ, THỜI GIAN

Số : Lêc (lek).

Thời gian : Pêl vê-lia.

Một : Muôi hoặc Mờ (số 1 khi đứng đàng sau sự vật thì gọi muôi, đứng trước sự vật thường gọi Mờ, tuy nhiên gọi muôi cũng được).

Ví dụ : Một con trâu : Cro bây muôi.

Một triệu : Mờ liên.

Một lần : M'đoong.

Hai : Pir (Pir đọc kéo dài r nhưng nghe nhỏ).

Ba : Bây

Bốn : Buôn.

Năm : P'răm.

Sáu : P'răm muôi

Bảy : P'răm pir

Tám : P'răm bây.

Chín : P'răm buôn

Mười : Đop

Hai mươi : M'phây (Mờ-phây)

Ba mươi : Xam xâp

Bốn mươi : Xe xâp

Năm mươi : Ha xâp.

Sáu mươi : Hôôc xâp

Bảy mươi : Chât xấp

Tám mươi : Pet xâp.

Chín mươi : Cau xâp

Trăm : Roi. Năm trăm : P'ram roi

Ngàn : Poan Tám ngàn : P'ram bây poan.

Vạn : Mơn Mười ngàn : Muôi mơn Năm mươi ngàn : P'ram mơn.

Ức (10 vạn) : Xen. Ba trăm ngàn : Bây xen.

Triệu : Liên.

Từ 11 trở đi thì điếm đóp muôi, đóp pir. Các số 21, 31…..cũng như vậy tức M'phây muôi, Xam-xâp muôi…

Một đôi (cặp): Muôi cu (đôi dép, cặp đôi)

Một đôi dép : Sbach chơng m'cu.

Một cặp : Muôi nưm (Muôi nưm chỉ dùng chỉ một đôi trâu, đôi bò. Tiếng nưm có nghĩa là cái ách, vì trâu bò kéo xe, cày, bừa, đều mắc chung hai con vào một cái ách. Một đôi trâu : Cro bây muôi nưm (hoặc m'nưm).

Một nửa : Con-las

Một chục : Đop

Một tá : Muôi lô

Thế kỷ (100) : Xăt-ta-voat.

Thiên niên kỷ : Xăt-hạ-ta-voat

Năm : Chh'năm.

Tháng : Khe

Ngày : Th'ngay

Giờ : Moông (mông)

Phút : Nia-ti

Buối sáng : Pêl p'rưc

Bình minh : Prô lưm.

Buổi trưa : Pêl rô-xiêl , pêl L'nghiêch

Buổi tối : Pêl dup.

Rạng đông : Pêl prưc prô-hiêm

Hoàng hôn : Pêl prô-lup.

Ngày hôm nay : Th'ngay nis.

Ngày hôm qua : Th'ngay m'xâl

Ngày hôm kia : M'xâl m'ngay.

Ngày mai : Th' ngay x'ec

Ngày mốt : T'ngay khan x'ec

CÁC NGÀY TRONG TUẦN

Thứ hai : Th'ngay chăn.

Thứ ba : Th'ngay oong-kia

Thứ tư : Th'ngay put.

Thứ năm : Th'ngay pro ho's

Thứ sáu : Th'ngay xôc.

Thứ bảy : Th'ngay xau

Chủ nhật : Th' ngay a-tit.

Tuần : Săt-p'đa hoặc A-tit.

+ Muôi a-tit : Một tuần

+ Báo cáo tuần : Rô-bai-ca pro-chăm Săt-p'đa.

Ngày tết : Th'ngay chôl chh'năm th'mây

Vào : Chôl

Năm mới : Chh'năm th'mây

Gần : chit.

Xa : Chh'ngai

Độ chừng (khoảng): Pro-hel

Bao nhiêu : Pôn-man

Đã, rồi : Hơi.

Đang : Com-pung

Sẽ : Nưng

- Con đầu lòng anh (chị) bao nhiêu tuổi ?

Côn ch'boong rô-bos boong a-du pôn- man?

- Con đầu lòng tôi 16 tuổi.

Côn ch'boong rô-bos Kh'nhum a-du đọp-prăm muôi chh'năm.

- Anh có mấy người con ?

Boong miên côn pôn-man nec?

- Tôi có 4 con.

Kh'nhum miên côn buôn (khi thân mật dùng tiếng M'tom-bo)

- Anh có mấy xe ôtô con?

Boong miên lan tôôch pôn man c'rương?

Trong tiếng Kh'mer muốn nói con trâu, con bò thì dùng tiến c'bal (dầu). Ví dụ : Ba con trâu : Cro bây bây hoặc cro bây bây c'bal (3 đầu trâu), ba con bò : Cô bây hoặc Cô bây c'bal. Nếu nói : Côn cro bây bây hay côn cô bây thì có nghĩa là ba con nghé (trâu con), ba con bê.

- Bây giời là mấy giờ ?

Ây-lâu nis Môông pôn-man?

- Bốn giờ sáng

Môông buôn p'rức (có nghĩa là giờ thứ tư buổi sáng) không nói buôn môông vì nói như vậy có nghĩa là công việc gì đó phải làm hết 4 giờ.

Ví dụ : Đêm qua tôi chỉ ngủ được bốn giờ : Dup mênh Kh'nhum đêc ban te buôn môông.

- Đến 4 giờ sáng tôi mới ngủ được.

Đol môông buôn p'rức Kh'nhum tơp ban đêc.

- Ngày mai tôi sẽ đi Đà Lạt.

Th'ngay x'ec Kh'nhum nưng tâu Đà Lạt.

Tiếng Kh'mer cũng như tiếng Việt khi muốn chỉ quá khứ, thì hiện tại, thì tương lai thì dùng tiếng Hơi, Com-pung, Nưng như nói ở trên. Động từ vẫn giữ nguyên không phải chia như tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.

Bài 5 :

ĐỊA HÌNH, ĐỊA VẬT

Ruộng : X're.

Rẫy : Chom-car.

Sông : Tôn-lê hoặc X'tưng.

Sông chảy thẳng ra biển và có nước mặn, thủy triều lên xuống thì dùng tiếng Tôn-lê. Sông nhánh chảy ra sông lớn thì gọi x'tưng, sông Tôn-lê-xap mà ta thường gọi Biển hồ tuy không có nước mặn và thủy triều lên xuống nhưng gọi Tôn-lê vì sông này lớn. Tôn-lê-xap có nghĩa là sông lớn nước ngọt.

Suối : Ô hoặc Prêc.

Kênh đào : Prêc chic hoặc Prò-lai.

Ao , hồ : X'ras

Bàu : Bâng

Đìa : Tro-beng

Biển : Xăc-môt.

Biển Đông : Xăc-môt Chân.

Đại dương : Mô-ha xăc-môt.

Vịnh : Chhung xăc-môt

Rừng : P'rây

Núi : Ph'num (Phnôm)

(Có thời điểm ta phiên âm tiếng Phnôm Pênh thành Nông Pênh được cho là không đúng. Vì Phnôm Pênh mới đúng nghĩa là Núi bà Pênh theo truyền thuyết Khmer)

Đồi : Ph'num tôôch.

Trảng : Viêl.

Đường : Ph'lâu hoặc Th'nol (Khác với đường ăn là S'co)

Đường xe hơi : Ph'lâu rô-tês lan, Ph'lâu rot-dun, th'nol lan, th'nol rot-dun

Đường sắt : Ph'lâu đec, ph'lâu ay-dec x'may diên

Đường xe bò : Ph'lâu rô-tês cô

Đường bộ : Ph'lâu côôc.

Đường mòn : Ph'lâu lum

Bến : Chom-not (dùng cho đường bộ), Com-puông (dùng cho đường thủy)

Bến tàu, Bến phà : Com-puông Phe

Sân bay : Chom-not dun-hos hoặc A-cas-diên than (nghĩa là phi trường).

Cầu : X'piên.

Cầu mới : X'piên th'mây.

Đồn điền : Chom-car.

Nhà máy : Rông chăc hoặc Rông ma-xin.

Nhà máy xay lúa: Rông ma-xin cân x'rấu, rông chăc cân x'râu

Nhà máy dệt : Rôông chăc đom-baanh (baanh đọc nhanh gần như banh).

Nhà máy điện : Rôông chăc a-ki-xăc-ni hoặc Rôông ma-xin ph'lơng (ph'lơng)

Thủy điện : Rôông ma-xin tức.

Thủy lợi : Thun thiên tưc

Nhà trường : Xa-la riên

Nhà thương : Xa-la pêt.

Bệnh viện : Môn-ti pêt.

Doanh trại : Bon ti-ây.

Trại lính : Bon ti-ây tia-hiên (ti-ây đọc nhanh như tây)

Chùa : Voat hoặc A-ram hoặc Vi-Hia.

Nhà thờ : Vi-hia ca-tô-lic (Đạo thiên chúa) ; Vi-hia Islam (Hồi giáo).

Tháp : Pra-xat.

Sâu : Ch'râu

Cạn : Rec

Cao : Kh'puôs.

Thấp (lùn) : Tiếp

Rộng : Tu-li-ây (li-ây đọc nhanh)

Hẹp : Choong-iêt.

Dài : Veng.

Ngắn : Kh'lây.

Gãy : Băc

Đứt : Đách

Hỏng : Khôôch.

Ngang : Tô-tưng

Dọc : Bon-đoi

Dùng : Prơ

Qua (sang) : Chh'loong

- Sông này tên là gì ?

Tôn-lê (X'tưng) nis ch'muôs ây ?

- Sông này gọi là sông Xen.

X'tưng nis hau x'tưng Xen

- Về mùa nắng nước sâu tới đâu ?

Rô-đâu prăng tức ch'râu đol t'râm na

- Chỗ nào có cầu ?

Con-leng na miên x'piên

- Không có cầu, phải qua bằng thuyền.

Ot miên x'piên tê, t'râu chh'loong đoi tuc.

- Về mùa mưa nước chảy xiết lắm

Rô- đâu vô-xa tức hô ch'ros nas.

è Khe ph'liêng : Tháng mưa.

Khe prăng : Tháng nắng.

Bài 6

LÀNG XÓM, DÂN SỐ, NGHỀ NGHIỆP

Ấp : Phum.

: Khum.

Phường: Sang-kăt

Huyện : X'rốc.

Vùng : Đom-bon hoặc Tom-bon

Tỉnh : Khet

Khu : Phiêc, Phum-phiêc.

Quân khu: Dôch-thẹ phum-phiêc

Nước : Pro-tês

Tổ quốc : Miêt-tô-phum

Đất nước : Tức đây.

Biên giới : Prum-đen.

Ranh giới: Prum pro-tul.

Dân tộc : Chiêt.

Quốc tịch: Xanh-chiêt

Nòi giống : Puch

Giai cấp : Văn-năc

Giới : Phêt.

Loại: Pro-phêt

Nóc gia (căn nhà): Kh'noong ph'tes

Hộ, gia đình : Crua-xar.

Nông dân : Nec thơ x're, Cạ-xê-cor.

Vô sản : Ăc-thun

Công nhân : Căm-ma-cor.

Thợ: Chiêng.

Thương nhân : Chh'muôn hoặc A-chi-vẹ-cor.

Giáo viên : Cru boong-riên

Thầy giáo : Lôôc cru

Cô giáo : Nec cru

Giáo sư : Xas-t'ra-char

Bác sĩ : Vêch-chẹ-bon-đưt

Y tá (nam) : Ki-liên-nup-pa-thac.

Y tá (nữ) : Ky- liên-nup-pa-tha-di-ca

Học sinh : Xơs hoặc Xâc-xa-nu-xơs

Sinh viên : Nị-xât

Thư ký : Lê-kha hoặc Lê-kha-thi-car hoặc X'miên

Sư sãi : Xoong hoặc Phi-khô-xoong.

Thợ may : Chiêng cắt-đêr

Thợ hớt tóc : Chiêng căt xooc

Tài xế : Tài-công lan hoặc Nec-bơc-bo hoặc Nec-bơc rot-dun.

Nội trợ : Mê Ph'tes

Lính : Tia-hiên.

Sỹ quan: Ni-ây tia-hiên.

Hạ sỹ quan: Ni-ây tia-hiên-rôông.

Chiến sỹ: Dut-thẹ-chun.

Nhà báo : Nec ca- xet

Nghệ sĩ : Xâl-lô-păc-cor

Viên chức (nam) : Nì-dô-chic

Nữ viên chức : Nì-dô-chi-ca.

Công chức : Mun-t'rây hoặc Nec riêch-chh'car.

Trí thức : Panh-nha-chun hoặc Panh-nha-voan

Tiểu học : Pa-thom-xâc-xa.

Trường tiểu học (cấp 1): Sa-la Pa-thom-xâc-xa.

Trung học : Mô-th'dum xâc-xa.

Đại học : Ut-đom xâc-xa

Cao học: A-nụ-bon-đât

Trường đại học: Mô-ha Vit-th'dia-lay.

Dân tộc thiểu số : Chun chiêt phiêc têch.

Ngoại kiều : A-nêc-cạ-chun

Con lai : Côn căt

- Ấp này tên gì ?

Phum nis chh'muôs ây ?

- Trước đây anh làm nghề gì ?

Mun nis boong thuơ ca a-vây (hoặc pro-cóp car rôôc xi muc rô-bon a-vây) ?

- Anh dạy cấp mấy ?

Boong boong-riên th'năc ti pôn-man

- Tôi dạy cấp trung học ?

Kh'nhum boong- riên th'năc mô-th'dum xấc- xa

- Dạy ở trường nào ?

Boong-riên nâu xa-la riên na ?

Bài 7

THỨC ĂN, NƯỚC UỐNG, HOA QUẢ

Gạo : Oong-cor

Lúa : X'râu

Tấm : Chông oong-cor

Cám : Con-tuôc

Cơm : Bai

Cơm nếp : Bai đom-nơp (chữ viết đom-nơp, nhưng nói t'nơp)

Cơm tẻ : Bai kh'xai

Cơm cháy : Bai c'đăng

Cơm nguội : Bai cooc

Cháo : Bo-bor

Chè : Bo-bor x'cor

Đường (đường ăn) : X'cor

Đường trắng : X'cor xo

Đường thốt nốt : X'cor th'not

Muối : Om bâl

Nước mắm : Tức t'rây (có nơi gọi là Tức-thẩy)

Mắm : Pro hôốc (một loại mắm của Campuchia)

Mắm tôm (ruốc) : Ca-pí

: T'rây

Cá trê : T'rây on-đeng

Cá lóc (cá quả) : T'rây ros

Cá rô : T'rây c'ranh.

Lươn : On-tuông

Tôm (lớn) : Boong-coong

Tôm (nhỏ) : Boong-kia

Tép : Com-pưs

Cua : C'đam

Cua biển : C'đam xăc-môt

Canh : Xom lo

Bún : Num bonh-chốc

Bánh : Num

Kẹo : X'cor croap

Bắp : Pốt

Khoai : Đom lôông

Khoai lang : Đom lôông chh'via (lúc nói x'via) .

Khoai mì : Đom-lôông chhơ hoặc Đom-lôông mi

Khoai sọ : Đom- lôông t'rao.

Khoai tây : Đom- lôông ba-răng.

Khoai từ (củ từ) : Đom lôông đay kh'la (Đay kh'la : Tay cọp).

Củ : Mơm

Hành : Kh'tưm

Hành tây : Kh’tưm ba-răng

Tỏi : Kh'tưm xo

Ớt : M'tês

Tiêu : M'rêch

Trà : Te

Nước trà : Tức te

Mật ong : Tức kh'mum.

Sữa : Tức đos ( Đos : vú)

Sữa bò : Tức đos cô

Nước : Tức

Nước lạnh : Tức t'ro chec.

Nước sôi : Tức pus

Nước chín : Tức chom-ân

Nước đá : Tức cooc

Rượu : X'ra

Bia (la-ve) : Lăp-de

Nước ngọt : Tức crôôch (nước chanh).

Cà phê : Cà-phê

Trái cây : Ph'le chhơ

Trái dừa : Ph'le đôông (đaung)

Chuối : Chêc (chêk)

Đu đủ : L'hông

Mít : Kh'nor

Xoài : X'vai (nói nhanh nghe như xoai)

Mãng cầu (na) : Tiêp

Mãng cầu xiêm : Tiep ba-răng (Ba-răng : Tây)

Sầu riêng : Tu-rên.

Nhãn : Miên.

Hồng Xiêm (sa-po-chêr) : L'mut.

Chanh : Crôốch chh'ma

Cam : Crôốch pô-thi-xăt

Bưởi : Crôốch ph'lông

Vú sữa : Ph'le tức đos

Ổi : Tro-bec (bek)

Táo : Put T'ria

Vải (trái vải) : Cu-lên.

Khóm (dứa, trái thơm) : M' noas

Chôm chôm : Xao-mao

Dưa : T'ro-xooc

Dưa chuột (dưa leo) : T'ro-xooc ph'or

Dưa hấu : Âu-lâc

Đậu : Xon-đec

Đậu nành : Xon-đec-xiêng

Đậu xanh : Xon-đec-bai hoặc Xon-đec khiêu

Đậu phộng (lạc) : Xon-đec đây

Đậu đũa : Xon-đec t'rơng hoặc Xon-đec cua

Rau : bon-le

Rau thơm : Chir cro-ôp

Cải bắp : X'pây c'đôp

Rau muống : T'ro-cuôn

Nấm : Ph'xât

Nấm rơm : Ph'xât chom-bơng

Mộc nhĩ : Ph'xât t'ro chiêc con-đor (t'ro-chiêc con-đor : Lỗ tai chuột).

Bầu : Kh'lôôc

Bí đỏ (bí rợ) : L'pâu

Bí đao : T'ro-laach (nói nhanh là Tò-lách)

Cà chua : Pêng-pos

(quả cà) : T'rop

Củ đậu (củ sắn) : Pê cuôc

Măng : Tum-peng

Măng tre : Tum-peng rư-xây

Măng tầm vông : Tum-peng pinh pông

Chín (cơm chín) : Chh'ân

Chín (trái cây chín) : Tum

Sống (cơm sống) : Chhao

Già : Chas

Non : Kh'chây

Tươi : X'ros

Ươn : Băc-xăch

Thối : X'ôi

Thiu (cơm thiu) : Ph'ôm

Chua : Chur

Ngọt : Ph'em

Chát : Chot

Mặn : Pray

Lạt : Xap

Đắng : L'ving

Độc (dại) : Pul

Nấu : Đăm, Chom-ân

Nướng : Ăng hoặc Đốt

Rang : Linh

Chiên (rán) : Chiên, chha

Kho : Kho

Vo gạo : Liêng oong-cor

Bẻ (hoặc hái) : Bẻ (hoặc căch)

Nhóm lửa : Boong-căt ph'lơng

Nêm : Boong

Kiêng : Tom

Phân biệt : Beng chec, xom coal

Hấp : Chom-hôi

- Mời anh uống nước trà :

Onh-chơnh boong phấc tức te

- Tôi muốn uống nước đá, không quen uống nước trà.

Kh'nhum choong phấc tức cooc, min th'loap phấc tức te tê

- Đất ở vùng này trồng đậu tương tốt lắm.

Đây nâu đom-bon nis đăm xon- đec xiêng l'o nas.

- Bàu ở đây có cá nhiều lắm. Ốc, cua cũng nhiều.

Bâng nâu ti nis miên t'rây ch'rơn. Kh'doong, c'đam co ch'rơn nas đer

- Tôi sẽ đi bẽ khế hoặc me về nấu canh chua

Kh'nhum nưng tâu béc ph'le x'pư rư om-pâl đơm-bây môôc đăm xom-lo mờ-chu

Bài 8

ĐỘNG VẬT

Trâu : Cro-bây

Nghé (trâu con) : Côn cro-bây

: Cô

: Côn-cô

Voi : Đom rây

Ngựa : Xes

Cọp : Kh'la

Sư tử : Tao

Thỏ : Thós

Beo : Kh'la rô-khân

Gấu : Kh'la kh'mun (ghép từ con cọp là khla và con ong là khmum)

Bò tót : Tun-xoong hoặc cô-prây

Trâu rừng : Minh

Nai : Prơs hoặc Son-đăn

Mễn (mang) : Chh'lus

Nhím : Pro-ma

Thỏ : Tùn-xai

Heo : Ch'ruc

Heo rừng : Ch'ruc prây

Chó : Chh'ke

Chó sói : Chh'ke cho-chóoc

Sóc : Com-prôc

Khỉ : X'va (nói nhanh như Xoa)

Vượn : Tôôc (tuach)

: Pô-pê

Vịt : Tia

Ngan, ngỗng : C'ngan

Bồ câu : Priêp

Chim cu : Rô-lôôc

Vẹt : Xêc

Công : C'ngooc

: Moan

Gà con : Côn-moan

Gà trống : Moan chh'môl

Gà mái : Moan nhi hoặc mê moan

Gà giò : Moan chum tuông

Gà đá (gà chọi) : Moan chul.

Đực : Chh'môl

Cái : Nhi

Sừng : X'neng

Ngà voi : Ph'luc đom-rây

Nhung (sừng nai còn non) : X’neng prơs kh'chây

Da : X’bec.

Chân : Chơng.

è Dép : X’bec chơng.

Đẻ (thú đẻ con) : Cơt

Đẻ (đẻ trứng) : Pôông.

Trứng : Pôông hoặc Xut.

* Ví dụ: Pôông tia = Trứng vịt (hột vịt)

Pôông tia côn = Hột vịt lộn.

Xut moan = Trứng gà.

Sủa : Prus

Gáy : Rô-nghiêu

Cục tác : Kh'tôt

Hót hoặc Gáy : Dum (Dum còn có nghĩa là khóc)

Dữ : Cach

Hiền : X'lôt

Ấp : Crap

Nở (trứng gà nở) : Nhoas

- Anh có mấy cặp trâu ?

Boong miên cro-bây pôn-man nưm ?

- Anh có mấy con trâu ?

Boong miên cro-bây pôn-man ?

- Tôi có 3 con trâu

Kh'nhum miên cro-bây bây hoặc (Kh'nhum miên cro-bây bây c'bal)

Tiếng Kh'mer không dùng tiếng con để chỉ thú vật như trong tiếng Việt, nên khi muốn nói ba con trâu, ba con gà thì nói : Cro-bây bây hoặc cro-bây bây c'bal (trâu 3 đầu tức là con) moan bây (hoặc moan bây c'bal).

- Anh có nuôi gà không ?

Boong miên chình-châm moan tê ?

- Khi nào gà lẻ bầy anh chia cho tôi một cặp để nuôi.

Cal na moan bec vôông, boong oi Kh'nhum muôi cu đơm-bây chình-châm.

Bài 9

MỘT SỐ ĐỒ DÙNG THƯỜNG NGÀY

Nồi : Chh'năng

Chảo : Kh'tes hoặc Chh'năng kh'tes

Chén (bát) : Chan

(đựng canh) : Chan xom-lo

Dĩa (đĩa) : Chan tiêp.

Muỗng (thìa) : X'lap pria

Đũa : Choong-cơs

(muôi) : Vêc

Dao : Căm-bât

Kéo : Con-t'ray

Bàn ủi : Chh'năng út.

Ấm nấu nước : Com-xiêu

Bình tích (ấm tích) : Păn te

Ly : Keo

Chung (Tách, Ly uống trà) : Pêng

Bình thủy (đựng nước nóng) : Bom-puông tức c'đao

Bình nước đá : Bom-puông tức cooc

Thùng : Pot, Thung

Thau (Chậu) : Phơng hoặc Chan c'lăm

Chổi : Ôm-bos

Áo : Ao

Quần : Khao

Áo thun : Ao dưt

Quần cụt : Khao kh'lây

Võng : Oong-rưng

Khăn rằn (Khăn choàng tắm) : Cro ma

Khăn : Con-xeng.

Khăn mặt : Con-xeng chut muc hoặc Con-xeng puôc-cô.

Khăn tay : Con-xeng đay

Khăn quàng đỏ : Con-xeng boong co cro-hom

Dây nịt (dây lưng) : Kh'xe cro-văt.

Hộp quẹt (Bật lửa): Đec ph'lơng hoặc Đec kes

Quẹt diêm (hộp quẹt cây) : Chhơ cus

Đá lửa : Th'mo đec kes

Đèn : Choong-kiêng

Mùng : Mung

Mền : Phuôi

Gối : Kh'nơi

Chiếu : Còn-têl

Áo mưa : Ao ph'liêng

Mũ, nón : Muôc

Nón lá : Đuông

Giày, dép : X'bec chơng

Dép cao su : X'bec chơng cao-xu

Xà phòng : Xa-bu

Xà phòng thơm : Xa-bu ch'ap

Xà phòng bột : Xa-bu m'xao

Bàn chải đánh răng : Ch'ras đôs th'mênh

Thuốc đánh răng : Th'năm đôs th'mênh

Sách : Xiêu phâu

Vở (tập) : Xiêu-phâu xor xêr

Giấy : Cro-đas

Bút : Pa-ca.

Viết bi : Pich.

Cây bút : Đoong pa-ca

Ngòi bút : X'lap pa-ca

Bút mực : Đoong pa-ca bom hoặc Đoong pa-ca chênh eng (chênh eng : Tự chảy)

Bút chì : Kh'mau đay

Mực : Tức kh'mau

Mực đỏ : Tức kh'mau cro-hom

Phấn : Đây xo (đây xo : Đất trắng)

Cục (miếng) : Đum

Cục xà phòng : Đum xa-bu

Nấu : Đăm hoặc Chom-ân

Pha trà : Chhôông te

Rửa : Liêng hoặc Lup

Gánh : Rêc

Xach : Dua

Múc, xới (múc canh, xới cơm) : Đuôs.

Múc (múc nước) : Đoong . Ví dụ: Múc nước = Đoong tức.

May : Đê

(may vá) : Pas

Mặc (áo) : Pec ao

Mặc (quần) : X'liên khao

Giặt quần áo : Booc khao ao (hoặc cúas)

Cắt (hớt) : Căt . Ví dụ: Hớt tóc: Căt xọ.

Cạo : Cao.

Buộc (giăng) : Choong

Cuốn chiếu : Mu con-têl

Xếp (gấp) : Bot

Viết : Xor-xêr

Vẽ : Cur

Mượn : Kh'chây

Trả : Xoong

Bể (vỡ) : Bec

Lủng (Thủng) : Th'lus hoặc Th'li-ây

Rách : Rô-hec.

Hỏng : Khôôch.

Mất : Băt.

- Giếng nước ở phía nào ?

On-đôông tức nâu khang na ?

- Ở đây dùng nước sông, chưa có giếng

Nâu ti nis prơ tức tun-lê, min toan miên on-đôông

- Chậu, thùng này có giặc quần áo được không ?

Phơng , pot nis cuôc (hoặc booc) kho ao ban tê ?

Bài 10

CÁC TỔ CHỨC CÁCH MẠNG

Đảng : Păc

Mặt trận : Rô-năc-xêr

Hội : Xăc-ma-cum

Đoàn thể quần chúng : Oong-car pro-chia chun

Tổ chức (danh từ) : Oong-car.

Ví dụ:

Tổ chức phi chính phủ : Oong-car c’rao rot-tha-phị-bal.

Tổ chức (động từ) : Chăt tăng hoặc Boong-cơt.

Ví dụ:

Ban tổ chức : K’năc chăt tăng.

Người tổ chức : Nec chăt tăng.

Hội đồng nhân dân cách mạng :

Crôm prấc xa pro-chia-chun păn-đe-voat

Mặt trận đoàn kết cứu nước Campuchia

Rô-năc-xer Xa-ma-ki xoong-cruôs chiêt Campuchia

Ủy ban nhân dân cách mạng : K'năc căm-ma-car pro-chia-chun păc-đê-voat

Hội phụ nữ cứu nước : Xăn-ma-cum xạ-t'rây xoong-cruôs chiêt

Hội thanh niên : Xăc-ma-cum du-vec-chun

Hội nông dân : Xăc-ma-cum ca-xê-cor

Hội công nhân : Xăc-ma-cum căm-ma-cor

Công đoàn : Xa-hăc chip

Hội trí thức : Xăc-ma-cum pănh-nha-chun

Đảng viên : Păn-khăc-chun hoặc Xăc-ma-chic-păs

Hội viên : Xăc-ma-chic xăc-ma-cum

Ủy viên : Xăc-ma-chic

Chi bộ : Xa-kha

Tổ : Crôm hoặc Tôp

Văn phòng (ngang với Sở): Mun-tir.

Ví dụ :

Chánh văn phòng : Bro-thiên mun-tir.

Chánh văn phòng : Ni-ây khôt-tạ-ca-lay.

Phòng (tổ chức hành chính) : Ca-rì-da-lay.

Trưởng phòng : Ni-ây ca-rì-da-lay hoặc B’rò thiên ca-rì-da-lay.

Cán bộ : Căm-ma-phi-bal.

Nhân viên : Ph'nec-nghiar

Điều lệ : Lec-khăn-tê-căc

Lực lượng vũ trang : Coong com-lăng k'năc căm-ma-car

Chủ tịch : Pro-thiên

Phó chủ tịch : Pro- thiên nôông, A-nú pro thiên

Ủy ban : K'năc căm-ma-car

Thư ký : Lê-kha, Lê-kha-thi-car

Công an : Nô-cô-bal

An ninh: Xon-tê-Xôôc

Cảnh sát : Pô-lis (gọi theo tiếng Anh – police)

Chuyên gia : nec chum-niênh-car

Quân cảnh : Coong riêch-à-vút-hắt (gọi tắt là PM đọc Pê-âm)

Quân sự : Dô-thia

Kỹ thuật viên : Nec păc-chêc-k'tês

Đài phát thanh : Vi th'du ph'xai xom-lêng

Thông tấn xã Campuchia : Xa-poa-đo-miên Campuchia

Báo : Ca-xet hoặc Xa poa-đo-miên

Tin tức : Đom-nâng

Nòng cốt : X'nôl

Sản xuất : Phol-lât phol (hoặc Phăc-lât-thạ-phol)

Đời sống : Chi-vec-phiêp

Văn hóa : Vop-pa-thoa

Giáo dục : Xâc-xa-thi-car

Y tế : Xôôc-kha-phi-bal

Tuyên huấn : Khôs x'na nưng op-rum

Dân vận : Pro-chia chol-la-na

Dân phòng : Pro-chia ca-pia

Công tác : Car-nghiar hoặc Kêch-car

Phân công : Chec muc-car

Phụ trách : Tô-tuôl bon-tuc

Hội nghị : Pro-chum

Đại hội : Mô-ha-xon-ni-bat

Bầu cử : Bos-chh'not Ch'rơs-tăng

Lựa chọn : Ch'rơs tăng, ch'rơs rơs

Năng lực : Xăc-măt-tha-phiêp

Tiêu chuẩn : Lec-khăc-năc vi-nich-chhay

Đạo đức : Xâl-la-thoa

Tuyên bố : Xêch-c'dây th'len car

Cưỡng lĩnh chính trị : Côl-car nô-dô-bai

Đường lối : Mia-rồ-kia.

Lãnh đạo : Đâc noam

Báo cáo : Riêy car hoặc Chun poa-đo-miên.

Công khai : Chom-hor

Bí mật : Xom-ngăt

Dơ tay : Lơc đay

Phiếu : Chh'not

Đa số : Phiêc ch'rơn

Thiểu số : Phiêc têch

Đa số tuyệt đối : Phiêc ch'rơn đoi đăch-khat

Tạm thời : Bon-đos-a-xon

Chính thức : Pênh xât

Chính thức (officiel) : Chia ph'lâu car

Ví dụ :

Kết quả chính thức : Lât-thạ-phol ph’lâu car.

BÀI 11

RUỘNG, RẪY, MÙA MÀNG

Mùa, vụ : Rô-đâu

Mùa nắng : Rô-đâu prăng

Mùa mưa : Rô-đâu ph'liêng hoặc Rô-đâu-vô-xa

Mùa lúa : X'râu rô-đâu vô-xa.

Lúa nghịch (lúa mùa nắng) : X'râu rô-đâu prăng

Lúa giống : X'râu puch

Bắp giống : Pôt puch

Ruộng : X're

Rẫy : Chom-car

Vườn : Xuôn hoặc Ch'bar hoặc Chom-car

Phát rẫy : Căp P'rây hoặc Căp chom-car

Đốt rẫy : Đôt chom car

Dọn rẫy : Rơ chom-car

Cày : Ph'chuar

Bừa : Roas

Ruộng mạ : Th'nal Xom-nap

Giống : Puch

Lúa giống : X'râu puch

Mạ : Xom-nap

Gieo mạ : Xap hoặc Xap x'râu

Nhổ mạ : Đooc xom-nap

Cấy lúa : X'tung x'râu

Gieo, trồng : Đăm

Lúa con gái : X'râu lơng kh'luôn hoặc X'râu cro-môm

Lúa làm đồng : X'râu phơm

Lúa trổ : X'râu chênh

Lúa uốn câu : X'râu on

Gặt : Ch'rôt

Đập : Ben

Bẻ, hái : Bes hoặc Căch

Cái cày : Neng-coal

Cái bừa : Rô-noas

Cuốc : Chop căp

Thuổng : Chop chic

Máy cày : Ma-xin ph'chuar

Máy bừa : Ma-xin roas

Máy bơm nước : Ma-xin bơm tức

Đắp bờ : Lơc ph'lư

Mương : Prêc hoặc Pro-lai

Giữ nước : Rec-xa tưc

Nhổ cỏ : Đooc x'mao

Làm cỏ, dãy cỏ : Chum-res x'mao

Bón phân : Đăc chi

Phân chuồng : Chi-crol hoặc Chi t'rung

Crol : Chuồng trâu bò.

T'rung : Chuồng heo, gà

(Khi muốn nói phân chuồng thì nên nói rõ phân trâu, phân bò, phân heo (chi ăch cro-bây, ăch cô, ăch ch'ruc) hoặc nói phân động vật : Chi lia-muôc xăt)

Phân xanh : Chi x'lâc chho x'ros

Lúa : X'râu

Bắp : Pô-ôt (đọc nhanh nghe như pôt)

Đậu : Xon-đec

Hoa màu : Đom-năm

Khoai : Đơm-lôông

Mưa : Ph'liêng

Nắng : C'đao (C'đao còn có nghĩa là nóng)

Hạn : Reng

Lụt : Tưc chun

Ngập : Lêch

Dư, thừa : Xol

Thiếu : Kh'vas

Đủ : Crup

Xay : Cân

Giã : Bôc

Ki lô : Ki-lô

Lít : Lít

Một tấn : Muôi ton (1.000 kg)

Một khăm : Muôi khăm (100 gam)

Một mẫu : Muôi hecta (10.000 m2 )

Một công (1/10 mẫu) : Đóp ar (1.000 m2 )

Hợp tác xã : Xa-hăc-cor

Đội chuyên trách : Crôm pi-xes, Crôm chum-niênh

Chăn (chăn thả trâu bò) : Mơl hoặc Kh'viêl

Công : Chh'nuôl (Công lao động phổ thông)

Điểm : Pin-tú

Sản phẩm : Phol-lât-phol (hoặc Phạ-lât-thạ-phol)

Sản xuất : Phol-lât-căm (Phạ-lât-thạ-căm)

Nông nghiệp : Thuơ x're hoặc Căc-xê-căm

Nghề phụ : Muc rô-bor bon-toap bon-xom

Năng suất : Tin-na-phol

Sản lượng : Păc-ri-man phol-lât-phol

Diện tích : Ph'tây đây hoặc Tum-hum-đây hoặc Ph'tây Tum-hum.

- Phum ta đây có tất cả bao nhiêu hec-ta ruộng và rẫy.

Phum dơng miên đây 'xre, đây chom-car Pôn-man hec-ta teng os ?

- Ruộng ở đây có làm được mùa nghịch (vụ nắng) không ?

X're nâu ti nis thuơ ban rô-đâu prăng-tê ?

- Vụ mùa làm được khoảng bao nhiêu ?

Rô-đâu vô-xa thuơ ban pro-hel pôn-man ?

 

7 nhận xét: