Thứ Năm, 16 tháng 5, 2013

Tiếng Italia


Tiếng Italia

  1. Phát âm tiếng Italia

    Nguyên âm: Nguyên âm của tiếng Ý được đọc giống như tiếng Việt. Các nguyên âm đi liền nhau được đọc tách riêng từng chữ chứ không trở thành nguyên âm ghép. Để các bạn dễ hình dung và đọc chính xác, chúng tôi sẽ đưa ra cách phát âm theo tiếng Việt kết hợp với một số âm trong tiếng Anh:
    a đọc giống a trong tiếng Việt, ví dụ: casa (nhà)
    e có hai âm: giống như ey trong từ they tiếng Anh, ví dụ: sera (buổi tối); hoặc là e trong egg tiếng Anh, ví dụ: sette (số bảy)
    i đọc giống i trong tiếng Việt, ví dụ: venire (đến)
    o có hai âm: giống o trong từ show, ví dụ: brodo (cổ phiếu); hoặc giống như o trong dog, ví dụ: bocca (mồm, miệng)
    u giống như u trong tiếng Việt, ví dụ: luna (mặt trăng)

    Phụ âm: Phần lớn các phụ âm trong tiếng Italia cũng được đọc giống tiếng Việt. Khi hai phụ âm ở liền nhau, chúng được đọc tách rời. Thường thì phụ âm thứ nhất được ghép với nguyên âm đằng trươc, còn phụ âm thứ hai được ghép với nguyên âm liền sau nó. Ví dụ: anno (năm) được đọc là an – nô.
    b, d, f, l, m, n, p, t, v được đọc giống như trong tiếng Việt.
    c đứng trước a, o, u và trước các phụ âm được đọc giống như chữ c trong tiếng Việt. Ví dụ: cane (con chó).
    c đứng trước e hoặc i thì đọc giống ch trong tiếng Việt. Ví dụ: ciao (xin chào).
    ch đọc giống c trong tiếng Việt. Ví dụ: chiesa (nhà thờ).
    g đứng trước a, o, u đọc giống g trong tiếng Việt. Ví dụ: gatto (con mèo).
    g đứng trước e, i đọc giống gi trong tiếng Việt. Ví dụ: gentile (tốt bụng, lịch thiệp)
    gli đọc giống li trong tiếng Việt. Ví dụ: figlio (con trai).
    gn đọc giống nh trong tiếng Việt. Ví dụ: bagno (tắm).
    h câm, không đọc.
    ng đọc giống ng trong tiếng Việt. Ví dụ: inglese (người Anh).
    r đọc rõ và tách rời. Ví dụ: treno (tàu hỏa) đọc là t-re-no.
    s ở giữa hai nguyên âm thì đọc nhẹ, giống như s trong rose của tiếng Anh. Ví dụ: riso (lúa, gạo)
    s đứng đầu một từ thì đọc giống s trong tiếng Việt. Ví dụ: sera (buổi chiều)
    z đọc nặng hơn chữ s của tiếng Việt, phiên âm của nó là /ts/. Ví dụ: zio (chú).


    Trọng âm: Trọng âm của tiếng Italia thường ở nguyên âm thứ hai tính từ cuối từ. Trong một số trường hợp, trọng âm được nhấn ở cuối từ. Khi đó một dấu trọng âm sẽ được đánh vào âm tiết làm trọng âm. Ví dụ: perche’ (tại sao, bởi vì)
  2.  chúng ta bắt đầu với câu nói đơn giản nhưng hiệu quả nhất của mọi ngôn ngữ, đó là: Xin chào!

    Buongiorno
    Io mi chiamo Venere.
    Io sono italiana.
    Io sono una donna molto bella e famosa.
    Io abito in Italia.
    Io lavoro a Firenze.

    Dịch nghĩa:
    Xin chào.
    Tôi tên là Venere.
    Tôi là người Italia.
    Tôi là một phụ nữ rất xinh đẹp và nổi tiếng.
    Tôi sống ở Italia.
    Tôi làm việc ở Firenze.

    Buongiorno
    Io mi chiamo David.
    Io sono italiano.
    Io sono un uomo molto bello e famoso.
    Anch'io abito in Italia.
    Anch'io lavoro a Firenze.

    Dịch nghĩa:
    Xin chào.
    Tôi tên là David.
    Tôi là người Italia.
    Tôi là một người đàn ông rất đẹp và nổi tiếng.
    Tôi cũng sống ở Italia.
    Tôi cũng làm việc ở Firenze.

    Từ mới:

    Buongiorno : Xin chào
    Io mi chiamo.. : Tôi tên là...
    Io sono.. : Tôi là..
    Io sono italiana. / Io sono italiano. : Tôi là người Italia.
    Una donna : Một người phụ nữ
    Un uomo : Một người đàn ông
    Molto : rất, nhiều

    Bella / bello : đẹp
    e : và
    Famosa / famoso: nổi tiếng
    Io abito in Italia: tôi sống ở Italia
    Io lavoro a Firenze: tôi làm việc ở Firenze.
    Anch'io abito...: tôi cũng sống ở ...

    Ngữ pháp:

    Giống đực và giống cái
    (Maschile e Feminile)

    Trong tiếng Italia, danh từ phải ở giống đực hoặc giống cái.
    Thường thì danh từ kết thúc bằng chữ ~o là giống đực, còn danh từ có đuôi ~a là giống cái.
    Ví dụ: uomo là danh từ giống đực, có nghĩa là người đàn ông.
    donna là danh từ giống cái, có nghĩa là người phụ nữ.
    Quán từ và tính từ phải phù hợp về giống với danh từ mà nó đi cùng.
    Ví dụ: un uomo italiano: một người đàn ông Italia.
    una donna italiana: một người phụ nữ Italia.
    un và una là hai quán từ không xác định (có nghĩa là “một”) trong đó un chỉ giống đực còn una chỉ giống cái.
    italiano và italiana là tính từ (có nghĩa là “thuộc về Italia” hay “là người Italia”) trong đó italiano chỉ giống đực còn italiana chỉ giống cái.

    Buongiorno, io mi chiamo Forzamilan. Io sono vietnamita. Io abito in Vietnam. Io lavoro a Hanoi. Io sono una rossonera bella e famosa del ACM.VN…

 

Lezione 2: Dove abiti tu?

Chào các bạn, sau khi đã học cách tự giới thiệu tên, nơi ở của mình ở bài trước, hôm nay chúng ta sẽ biết cách tìm hiểu những thông tin đó từ người đối diện với mình. Nào, bài hội thoại bắt đầu!

Hung: - Buonasera!
Paolo: – Buonasera!
Hung: - Io mi chiamo Hung. Come ti chiami tu?
Paolo: - Io mi chiamo Paolo.
Hung: - Tu sei italiano?
Paolo: - Si, sono italiano.
Hung: - Tu sei famoso?
Paolo: - Certamente. Io sono molto famoso.
Hung: - Dove abiti tu?
Paolo: - Abito a Milano.
Hung: - Dov'è Milano?
Paolo: - Milano è in Italia. E tu dove abiti?
Hung: - Abito a Hanoi. Hanoi è in Vietnam.
Paolo: - Dove lavori?
Hung: - Lavoro in una compagnia.
Paolo: - Di dove sei?
Hung: -Sono di Hanoi.

Từ mới:
* Các câu chào thông dụng trong tiếng Ý:

Ciao: Câu chào đơn giản nhất nhưng cũng thông dụng nhất của người Italia. Có thể dùng trong cả hai trường hợp: xin chào và tạm biệt.
Buongiorno: Thường được dùng để chào nhau vào buổi sáng, nghĩa đen là “chúc một ngày tốt đẹp”.
Buonasera: Thường được dùng để chào nhau vào buổi chiều hoặc tối, “sera” có nghĩa là “buổi tối”, như “evening” trong tiếng Anh.
Buonanotte: Được dùng để chào nhau vào buổi tối, “notte” nghĩa là “đêm”, như “night” trong tiếng Anh.
Arrivederci: Chào tạm biệt, có nghĩa tương tự như “See you later” trong tiếng Anh.
Addio: Tạm biệt, đơn giản như “bye” trong tiếng Anh.

- Come ti chiami tu? : Bạn tên là gì?
Có thể nói tắt bằng cách bỏ chủ ngữ thành: Come ti chiami?
- Tu sei italiano? : Bạn là người Ý à?
Câu hỏi này tương tự như câu “Are you ... ?” trong tiếng Anh. Bạn có thể hỏi rất nhiều câu tương tự như vậy. Tu sei famoso? (Bạn có nổi tiếng không?) Tu sei bello? (Bạn có đẹp trai không? hehe..)
- Dove abiti tu? : Bạn sống ở đâu?
Có thể hỏi tắt là: Dove abiti? “Dove” nghĩa là “ở đâu” còn “abiti” là thể chia động từ theo ngôi “tu” của động từ “abitare” (sống, sinh sống).
- Dove lavori? : Bạn làm việc ở đâu?
“lavori” là thể chia động từ theo ngôi “tu” của động từ “lavorare” (làm việc).
- Di dove sei? : Bạn ở đâu?
Đây là một cách khác để hỏi nơi ở của người khác. Nghĩa đen của câu này là: “Bạn thuộc về đâu?”.


* Các từ mới khác

- Tu: Đây là một đại từ nhân xưng thân mật, chỉ người đối diện với mình. Dịch ra tiếng Việt có thể là “mày”, “bạn”, “cậu”, ... miễn là thân mật.
- Si: Đúng, vâng, giống như “yes” trong tiếng Anh.
- certamente: tất nhiên, dĩ nhiên
- compagnia (f – femminile, danh từ giống cái): công ty
- abitare (v – verbo, động từ): sống, sinh sống
- lavorare (v): làm việc

Ngữ pháp:

- Chia động từ essere, abitare cho hai ngôi io, tu:
Chia động từ là vấn đề khó nhất mà bạn gặp phải khi học tiếng Italia. Động từ được chia khác nhau theo các ngôi, chính vì vậy nên khi nói người Italia thường bỏ chủ ngữ vì chỉ cần nghe động từ là biết ngay chủ ngữ là ai! Trong bài này và một số bài tới chúng ta sẽ học dần 6 ngôi của tiếng Italia và cách chia động từ cho 6 ngôi này. Còn bây giờ hãy bắt đầu với io và tu.

Động từ essere: thì, là, ... Đây là động từ quan trọng nhất, tương đương với “to be” trong tiếng Anh. Cách chia như sau:
Io sono
Tu sei
VD: Io sono italiano. (Tôi là người Italia.)
Tu sei molto bello. (Bạn rất đẹp trai.)

Động từ abitare, lavorare, chiamare: Đây là các động từ có phần hậu tố là ~are. Với những động từ có hậu tố ~are này (trừ những động từ bất quy tắc), cách chia cho 2 ngôi io và tu như sau:
Io abito tổng quát: Io ~o
Tu abiti tổng quát: Tu ~i
VD: Io abito a Hanoi. (Tôi sống ở Hà Nội.)
Tu lavori in una compagnia? (Bạn làm việc ở một công ty à?)

Riêng với động từ chiamare, do đây là động từ phản thân, yêu cầu bổ ngữ trực tiếp, nên bạn phải thêm vào đằng trước động từ một tân ngữ cho ngôi đó. Tân ngữ của ngôi io là mi , của tu là ti .
VD: Io mi chiamo Hung. (Tôi tên là Hùng.)
Tu ti chiami Paolo? (Bạn tên là Paolo à?)

- Cách hỏi câu hỏi: Dove (ở đâu), Come (như thế nào, là gì)
Cách dùng hai từ này cũng tương tự như dung Where, What trong tiếng Anh. Bạn chỉ cần đặt hai từ này ở đầu câu và đổi động từ lên trước chủ ngữ ở trong câu là được. Động từ vẫn được chia theo ngôi như trong câu bình thường.
VD: Come ti chiami tu? (Bạn tên là gì?)
Dove abiti tu? (Bạn sống ở đâu?)
Dove lavori tu? (Bạn làm việc ở đâu?)

1.                             Lezione 3: Come si chiama Lei?

Hội thoại: Hùng bắt chuyện với một ông già tóc bạc trông rất đáng mến bên ngoài sân San Siro ...

Hung: Buonasera. Mi chiamo Hung. Come si chiama Lei?
Ancelotti: Buonasera. Mi chiamo Ancelotti.
Hung: Ah, Lei è l’allenatore del Milan. Lei è molto famoso!
Ance: Si, sono molto famoso. Tu sei cinese?
Hung: No, non sono cinese. Sono vietnamita. Dove abita Lei?
Ance: Abito in una villa piccola a Milano. Dove abiti tu?
Hung: Abito in un appartamento in un condominio a Hanoi. Dove lavora Lei?
Ance: Lavoro in Milanello, certamente! E tu?
Hung: Lavoro in un grande ufficio...

Từ mới:
- Lei: Ngôi xưng hô chỉ người đối diện với mình trong thể lịch sự, khi xưng hô với người trên, có thể dịch ra tiếng Việt là ông, bà, ngài, chú, bác, ...
- l’allenatore del Milan: Huấn luyện viên của Milan.
- cinese: người Trung Quốc, thuộc về Trung Quốc
- No: không. Từ này dùng ở đầu câu trả lời phủ định.
- non: không. Dùng ở trong câu phủ định.
- villa (f): biệt thự, trang trại
- piccolo (agg – aggettivo, tính từ): nhỏ, bé
- appartamento (m): căn hộ
- condominio (m): tòa nhà chung cư
- certamente (avv – avverbio, trạng từ): tất nhiên
- grande (agg): to, lớn
- ufficio (m): cơ quan, công sở
- casa (f): ngôi nhà

Ngữ pháp:

- Thể lịch sự trong tiếng Ý:
Như các bạn đã thấy trong hội thoại trên, Hùng dùng ngôi Lei, ngôi xưng hô lịch sự của người Ý, để gọi ông Ancelotti, chứ không phải là ngôi tu dùng trong nói chuyện thân mật. Cách chia động từ của ngôi này cũng khác so với ngôi tu, cụ thể như sau:
Với động từ essere (thì, là): Lei è molto famoso.
Dấu trọng âm được đánh vào chữ e thành è nhằm phân biệt với e (nghĩa là: và). Từ è đọc như chữ e trong tiếng Việt, còn e đọc như ê trong tiếng Việt.
Với động từ có đuôi ~are: Hậu tố ~are được thay bằng hậu tố ~a. VD: Dove abita Lei?
Như vậy ta đã học cách chia động từ ~are với ba ngôi:
Io ~o Io abito
Tu ~i Tu abiti
Lei ~a Lei abita
Với động từ phản thân như chiamare: Ngoài việc chia động từ chiamare thành chiama, cần phải thêm tân ngữ đằng trước động từ, với ngôi Lei người ta dùng tân ngữ si.
VD: Come si chiama Lei? (Ngài tên là gì?)

- Câu phủ định No, non ... Để phủ định, người Ý dùng từ non ở trước động từ.
VD: Io non abito a Hanoi. (Tôi không sống ở Hà Nội).
Nếu là một câu trả lời phủ định cho câu hỏi Có/Không (Yes/No question), người ta dùng từ “No, ” ở đầu câu, giống như trong tiếng Anh vậy.
VD: Tu sei cinese?
No, io non sono cinese. (Hoặc: No, non sono cinese.)

- Quán từ không xác định:

Quán từ là loại từ dùng với các danh từ, những từ được dùng theo tập quán, thói quen của các vùng, miền để thực hiện 3 chức năng sau:
1. Chỉ rõ giống của danh từ
2. Chỉ rõ số của danh từ
3. Chỉ rõ danh từ đã được xác định hay chưa.
Quán từ không xác định thực hiện chức năng thứ 3, khi ta ám chỉ đến những danh từ chung chung, người nghe chưa rõ ta ám chỉ vật, sự việc hoặc người nào.
Hic, đây là định nghĩa rất khó hiểu mà Thịnh Hấp Bia “gà” cho tôi (đau đầu quá!). Thôi thì bà con cứ liên tưởng đến quán từ “a” hay “an” trong tiếng Anh nhé.
Trong tiếng Ý, để chỉ số ít có 4 quán từ không xác định như sau:
un : đứng trước danh từ giống đực bắt đầu bằng phụ âm
uno: đứng trước danh từ giống đực bắt đầu bằng các phụ âm kép, như z, gn, pn, hoặc s không nguyên chất (s đứng trước một phụ âm khác, như st, sc, sr, ...). Hơi phức tạp nhưng các bạn đừng lo, chúng ta sẽ còn đề cập đến uno và loại danh từ “đặc biệt” này trong các bài sau.
una: đứng trước danh từ giống cái bắt đầu bằng phụ âm
un’ : đứng trước danh từ giống cái bắt đầu bằng nguyên âm
Khi sử dụng, quán từ được đặt trước danh từ và tính từ (nếu có).

- Cách dùng tính từ trong tiếng Ý:
Tính từ trong tiếng Ý có hai loại, một loại là các tính từ thay đổi đuôi thành ~o hoặc ~a tùy theo giống của danh từ mà nó bổ nghĩa (như piccolo, famoso), loại còn lại là các tính từ luôn có đuôi ~e bất kể danh từ nó đi kèm mang giống gì (như grande).
VD: villa piccola, appartamento piccolo – biệt thự nhỏ, căn hộ nhỏ
villa grande, appartamento grande – biệt thự lớn, căn hộ lớn
Tính từ có thể được đặt trước hoặc sau danh từ đều có nghĩa như nhau. Nhưng tính từ bắt buộc phải đứng sau quán từ chứ không đứng trước vì quán từ luôn phải đứng đầu trong một cụm danh từ.
VD: una villa bella hoặc una bella villa chứ không được bella una villa hay villa bella una.

  1. Lezione 4: Chi è lei?

    Hội thoại:
    Hùng trò chuyện với Paolo Maldini trong bữa tiệc được tổ chức ở nhà anh.
    Hung: Ciao Paolo.
    Paolo: Ciao Hung. Entri prego!
    Hung: Che bella casa!
    Paolo: Grazie. Come stai?
    Hung: Bene, grazie. E tu?
    Paolo: Abbastanza bene, grazie.
    Hung: Lui è Shevchenko?
    Paolo: Si, lui è Sheva.
    Hung: Chi è lei? Lei è inglese?
    Paolo: Lei è Kristen. Lei non è inglese, lei è americana.
    Hung: Loro sono Vieri e Cannavaro?
    Paolo: Si, loro sono nerazzurri ma siamo amici.
    (nói với mọi người) Eh, tutti! Lui si chiama Hung. Lui è vietnamita.

    Từ mới:

    - Entri prego! Xin mời vào!
    - Che bella casa! Ngôi nhà thật là đẹp!
    - Grazie: Cảm ơn
    - Come stai? Sức khỏe bạn thế nào? (giống câu How are you? trong tiếng Anh)
    - Bene (avv) tốt
    - Abbastanza (avv, agg) Bình thường, khá
    - Abbastanza bene: Khá là tốt, tương đối tốt.
    - lui (pron – pronome, đại từ) anh ấy, thằng ấy
    - lei (pron) chị ấy, cô ấy
    - Chi (pron) ai, dùng trong câu hỏi
    - inglese (agg) người Anh, thuộc về nước Anh
    - loro (pron) họ
    - nerazzurro (m) cầu thủ, fan của Inter – đội bóng màu xanh-đen
    - nerazzurri (mf – maschile plurale) số nhiều của từ nerazzurro
    - ma: nhưng, nhưng mà
    - siamo: thể chia động từ ngôi noi (chúng tôi) của động từ essere (thì, là)
    - tutti (mf) mọi người

    Ngữ pháp:

    - Các đại từ nhân xưng trong tiếng Ý:
    Trong 3 bài trước chúng ta đã học các đại từ nhân xưng io, tu và Lei. Hôm nay chúng ta sẽ học tiếp các đại từ nhân xưng còn lại trong tiếng Ý. Đó là lei (cô ấy), lui (anh ấy), esso/ essa (nó) noi (chúng tôi, chúng ta), voi (các bạn), loro (họ), (chúng nó) và Loro (các Ngài, ngôi thứ 2 số nhiều dùng trong xưng hô lịch sự, tương tự như Lei dùng cho ngôi số ít). Các đại từ nhân xưng này được chia thành 6 nhóm (các đại từ trong mỗi nhóm có cách chia động từ giống nhau) như sau:
    io
    tu
    lei, lui, esso, essa, Lei (Lei khác với các ngôi khác trong thức mệnh lệnh và một số trường hợp)
    noi
    voi
    loro, Loro (Loro cũng khác với loro trong thức mệnh lệnh và một số trường hợp)

    - Chia động từ essere (thì, là) thời hiện tại:
    Với 6 nhóm đại từ nhân xưng như trên (gọi là ngôi cho nó dễ nhé), ta có 6 cách chia động từ thời hiện tại (presente) của động từ essere như sau:
    io sono ________Tôi là..
    tu sei __________ Bạn là..
    lei, lui è ________ Cô ấy là..
    noi siamo _______ Chúng tôi là..
    voi siete ________Các bạn là..
    loro sono _______ Họ là..
    VD: Chi è lei? Cô ấy là ai?
    Lei è Kristen. Cô ấy là Kristen.
    Siamo amici. Chúng tôi là những người bạn.
    Động từ essere là động từ bất quy tắc thông dụng nhất (cũng như to be trong tiếng Anh) nên chúng ta bắt buộc phải thuộc nằm lòng. Không nhớ động từ này coi như là chưa biết tiếng Ý!

    - Chia động từ đuôi ~are thời hiện tại:
    Với 6 nhóm đại từ nhân xưng, ta có 6 cách chia động từ thời hiện tại (presente) của các động từ có đuôi ~are như sau:
    io ~o_____________io abito
    tu ~i_____________tu abiti
    lei, lui ~a__________lui abita
    noi ~iamo_________noi abitiamo
    voi ~ate__________voi abitate
    loro ~ano_________loro abitano
    VD: Noi abitiamo a Hanoi. (Chúng tôi sống ở Hà Nội.)
    Dove voi abitate? (Các bạn sống ở đâu?)
    Tiếng Ý rắc rối quá phải không các bạn? Như tiếng Việt nhà mình thì chỉ cần “sống” là đủ, chúng tôi hay các ông cũng đều là “sống” hết! Hehe, nhưng rắc rối như vậy cũng có một cái hay. Đó là vì chỉ cần nghe động từ là cũng biết đại từ nhân xưng đó là gì, nên người ta bỏ quách đại từ đi cho ngắn gọn. Chỉ cần “Abitiamo a Hanoi.” là người ta biết anh đang nói cho cả hai người. Còn nếu bạn nói “Abito a Hanoi.” thì nếu có bạn của bạn đứng bên cạnh, lập tức người ta sẽ hỏi: “E tua amica?”, thế còn bạn của mày thì ở đâu? Cũng khá thú vị phải không bạn?

    Riêng với động từ chiamare, như bạn đã biết chúng ta phải thêm các tân ngữ vào trước động từ đã chia. Quy tắc chia như sau:
    io mi chiamo
    tu ti chiami
    lei/lui si chiama
    noi ci chiamiamo
    voi vi chiamate
    loro li chiamano
    Tuy nhiên, các bạn sẽ không bao giờ nghe thấy 3 câu cuối (với noi, voi, loro) đơn giản vì chẳng ai lại đi hỏi tên của hai hay ba người cả!

    - Số nhiều của các danh từ
    Tiếng Ý không chỉ phức tạp trong cách chia các động từ theo ngôi mà còn rắc rối ở giống và số của danh từ. Ơn Chúa là những thứ này lại có quy luật rõ ràng để người học chúng ta không cảm thấy khổ quá mà bỏ cuộc.
    Giống thì có giống đực và giống cái, còn số thì có số ít và số nhiều. Không như tiếng Anh, khi chuyển sang số nhiều danh từ chỉ cần thêm “s” vào cuối từ, các danh từ trong tiếng Ý thì được người ta đổi đuôi. Quy tắc đổi đuôi như sau:
    ~o đổi thành ~i
    ~e đổi thành ~i
    ~a đổi thành ~e
    VD: amico (người bạn trai) --> amici (những người bạn trai)
    vietnamita (người Việt Nam) --> vietnamite (những người Việt Nam)
    rossonero (cổ động viên Milan) --> rossoneri (những CĐV Milan)

    Các từ ngoại lai thì thường không bị biến đổi khi chuyển sang số nhiều. Ngoài ra, các danh từ đuôi ~a có trọng âm ở âm cuối cũng không bị biến đổi (để giữ nguyên trọng âm của từ).
    Còn một số biệt lệ nữa nhưng thôi, chúng ta cứ học dần phải không các bạn.

Processing....

 

Lezione 5: Consolidamento

Hội thoại:

Nesta è un ragazzo famoso perchè lui gioca per il Milan. Lui è molto ricco. Lui abita in un castello antico a Milano.
Hoa e Lan sono studentesse. Sono vietnamite. Studiano in un’università a Milano. Abitano in un appartamento piccolo in città. Amano il Milan e anche amano Nesta.
Hoa: Ah, Nesta! Mi dispiace, Lei è Alexandro Nesta?
Nesta: Si, sono Nesta.
Hoa: Ciao, Sandro! Mi chiamo Hoa. Amo il Milan e ti amo!
Lan: Anch’io ti amo. Ti amiamo!
Nesta: Di dove sono?
Lan: Siamo vietnamite. Sono di Hanoi.
Nesta: Come ti chiami?
Lan: Mi chiamo Lan. Studiamo a Milano.
Gabriella (ở cửa hàng bên kia đường) : Sandro, chi sono loro?
Nesta: Ah... Sono... Sono rossonere vietnamite.
(nói với Lan và Hoa) Lei è Gabriella. Mi dispiace... Arrivederci.
(chạy theo Gabriella vào cửa hàng) Gabriella...
Hoa e Lan: Arrivederci... (chưng hửng )

Từ mới:
- ragazzo (m): chàng trai, tương tự như từ “boy” của tiếng Anh
- ragazza (f): cô gái, tương tự như “girl”
- perchè: tại sao, bởi vì. Nếu từ này đứng ở đầu câu hỏi thì có nghĩa là “tại sao?” (“Perchè mi ami?” – Tại sao anh yêu tôi? hehe), còn nếu dùng trong câu khẳng định thì lại có nghĩa là “bởi vì”.
- giocare (v) chơi, chơi thể thao, đánh bạc,...
- per (prep – preposizione, giới từ) cho, đối với, để
- giocare per il Milan: chơi (bóng) cho CLB Milan.
- ricco (agg): giàu có
- castello (m): lâu đài
- antico (agg): cổ, cổ kính
- studente (m): sinh viên nam
- studentessa (f): sinh viên nữ
- studiare (v): học tập, nghiên cứu
- università (f): trường đại học
- città (f) thành phố, nội thành
- in città: trong nội thành, trong thành phố
- amare (v): yêu, quí
- Mi dispiace: tha lỗi cho tôi
- dispiacere (v): tha lỗi, tha thứ

Ngữ pháp:

Như vậy là chúng ta đã đi hết 4 bài học đầu tiên, đã làm quen với những khái niệm ngữ pháp cơ bản của tiếng Ý như: giống đực giống cái của danh từ và tính từ, các đại từ nhân xưng, cách chia động từ essere và động từ có đuôi ~are, quán từ bất định,... Phức tạp nhưng không đến nỗi khó lắm phải không các bạn? Bài hôm nay là bài ôn tập nên tôi rất mong các bạn xem lại những kiến thức ngữ pháp đã nêu trong các bài trước, đây là những kiến thức nền tảng rất có ích cho quá trình học tập sau này của chúng ta.

Trong bài ôn tập này chúng tôi sẽ nêu kỹ thêm một vài đặc điểm ngữ pháp mà các bài học trước chưa nói kỹ:

- Giới từ: in, a
Hai giới từ này đều có nghĩa chỉ nơi chốn, chỗ ở. Ngoài ra giới từ a còn rất nhiều nghĩa khác (như đến, với, ...) nhưng trong phạm vi bài học này ta chỉ xét đến nghĩa chỉ nơi chốn của nó.
Cùng một nghĩa chỉ nơi chốn, người Ý dùng giới từ a đằng trước tên thành phố, hòn đảo (a Milano, a Sicilly), còn giới từ in đứng trước tên nước, tên bang (in Italia, in California).
VD: Abito in Italia.
Lavoro a Milano.

- Số nhiều của danh từ:

Như đã nói ở bài 4, trong tiếng Ý khi danh từ chuyển sang số nhiều thì người ta đổi đuôi của nó. Trừ những từ ngoại lai (nhập từ của nước ngoài, như kiểu pe đan, gác đờ bu trong tiếng Việt), danh từ trong tiếng Ý chia làm 3 nhóm chính. Các danh từ đuôi ~o mang giống đực, danh từ đuôi ~a mang giống cái, còn danh từ đuôi ~e thì tùy từng danh từ cụ thể mà mang giống đực hay cái (các bạn đừng lo, danh từ đuôi ~e có ít thôi hehe). Khi chuyển sang số nhiều, các danh từ này được đổi như sau:
~o đổi thành ~i
~e đổi thành ~i
~a đổi thành ~e
Các tính từ cũng tuân theo quy luật này, nghĩa là cũng đổi đuôi theo danh từ. VD:
bella ragazza (cô gái xinh đẹp) ---> belle ragazze (những cô gái xinh đẹp)
piccolo appartamento (căn hộ nhỏ) ----> piccoli appartamenti (những căn hộ nhỏ)

Khi đổi đuôi có một quy luật khá phiền phức (nhưng hợp lý), đó là đối với những từ như ricco, nếu chuyển thành ricci thì sẽ âm c sẽ bị đổi cách đọc (đọc thành ríc-chi) nên người ta thêm chữ h vào thành ricchi (đọc thành ríc-ki). Với giống cái cũng tương tự, ricca chuyển sang số nhiều thành ricche.

Một điểm nữa cần lưu ý là khi nói đến một nhóm cả nam lẫn nữ, người ta dùng danh từ số nhiều của giống đực. VD: ragazzi có thể là chỉ một nhóm các nam thanh nữ tú cả nam lẫn nữ, hoặc chỉ là một nhóm các chàng trai. Tuy nhiên, ragazze thì chỉ có nghĩa là một nhóm các cô gái thôi. Như từ rossoneri cũng vậy, rossonero là một tifoso nam của Milan, rossonera là một tifosa nữ của Milan, rossoneri chỉ tifosi của Milan nói chung, còn rossonere thì chỉ riêng các tifose nữ thôi nhé.

Như vậy, sau 5 bài đầu tiên chúng ta đã có thể giới thiệu những thông tin cơ bản về mình, về các cầu thủ Milan và mọi người. Không ít phải không các bạn? Bây giờ chúng ta có thể tự tin viết những dòng này: Ciao Pippo! Mi chiamo Penseea. Sono vietnamita e sono rossonera. Ti amo! Mi ami è cosi?

Lezione 6: Che cosa fai?

Chào các bạn, sau khi đã học cách giới thiệu tên, chỗ ở, hôm nay chúng ta tiếp tục học cách giới thiệu và hỏi về nghề nghiệp của mình và mọi người.

Hội thoại:

Paolo: Hung, che cosa fai?
Hung: Faccio il giornalista. Lavoro per un giornale sportivo.
Paolo: E Lan, che cosa fai?
Lan: Faccio la studentessa artistica.
Billy (Custacurta): Ah, anch’io faccio lo studente.
Lan: Ma fai il giocatore?
Billy: Si, facciamo i giocatori. Ma anche faccio lo studente e Paolo fa il modello! (haha)
Paolo: Hmm, amo fare il cantante. Vieri con me, cantiamo bene molte canzoni!
Lan: Ti amo fare il capitano!

Từ mới:
- fare (v): làm, tạo, hoạt động, xây dựng,...
- cosa (f): vật, sự việc, cái gì
- che cosa: dùng trong câu hỏi, có nghĩa là “cái gì”
- giornalista (m): nhà báo (Dùng cho cả nam và nữ. Những danh từ có đuôi ~ista thường chỉ một người làm việc gì đó và dùng cho cả nam và nữ. Như: milanista, interista,...)
- giornale (m): báo, tap chí
- sportivo (agg): về thể thao, thuộc về thể thao
- artistico (agg): thuộc về nghệ thuật
- giocatore (m): cầu thủ
- modello (m): người mẫu nam.
- modella (f): người mẫu nữ
- cantante (m): ca sĩ
- cantare (v): hát, hót, kêu lên, (gà) gáy
- canzone (f): bài hát
- capitano (m): người đội trưởng, thuyền trưởng, thủ lĩnh
- il, la, lo, i, le : các dạng khác nhau của quán từ xác định

Ngữ pháp:

- Quán từ xác định:
Bài trước chúng ta đã học quán từ bất định, bây giờ chúng ta sẽ học tiếp quán từ xác định. Nhắc lại khái niệm quán từ một chút nhỉ:
Quán từ là loại từ dùng với các danh từ, những từ được dùng theo tập quán, thói quen của các vùng, miền để thực hiện 3 chức năng sau:
1. Chỉ rõ giống của danh từ
2. Chỉ rõ số của danh từ
3. Chỉ rõ danh từ đã được xác định hay chưa.
Quán từ không xác định thực hiện chức năng thứ 3, khi ta ám chỉ đến những danh từ chung chung, người nghe chưa rõ ta ám chỉ vật, sự việc hoặc người nào. Còn quán từ xác định thì đương nhiên là ngược lại, chỉ những vật, sự việc đã xác định, mọi người đều biết hoặc đã được nhắc tới trước đó. Để dễ hiểu, các bạn cứ liên tưởng đến a, an (không xác định) và the (xác định) trong tiếng Anh là được.
Cũng giống như quán từ không xác định, quán từ xác định phụ thuộc vào giống, số và âm mở đầu của danh từ mà nó đi kèm. Tổng hợp các dạng của nó như sau:



- Động từ bất quy tắc “fare”:
Các bạn thân mến, chúng ta bắt đầu đi vào một phần rất “chuối” của tiếng Ý, đó là các động từ bất quy tắc. Như chúng ta đã học ở các bài trước, các động từ có đuôi ~are thông thường khi chia chia động từ người ta thay đuôi ~are bằng các hậu tố khác (nhắc lại luôn: ~o với io, ~ai với tu, ~a với lui/lei, ~iamo với noi, ~ate với voi và ~ano với loro). Nhưng với các động từ bất quy tắc, bất kể đuôi của chúng là gì, cách chia của chúng với 6 ngôi rất .. tùy tiện và mỗi động từ một khác! Chúng ta chỉ có một niềm an ủi, những động từ bất quy tắc đều là những động từ rất thông dụng, phải sử dụng nhiều, do đó dễ thuộc lòng, hì hì...
Cách chia động từ fare theo 6 ngôi như sau:
io faccio
tu fai
lui/lei fa
noi facciamo
voi fate
loro fanno

VD: Faccio la studentessa. (Tôi làm sinh viên nữ.)
Facciamo i giocatori. (Chúng tôi làm cầu thủ bóng đá.)
Fanno gli allernatori. (Họ là những huấn luyện viên bóng đá).
IOU: Ti amo.
Anh yêu em nhiều lắm: Ti amo tan to

Ti penso sempre - Anh luôn nhớ về em

Mi manchi - Anh nhớ em.

Come sei bella - Em đẹp quá

Voglio vederti stasera - Anh muốn gặp em đêm nay

Tu sei una stella...la mia stella - Em là một ngôi sao .. ngôi sao của anh.

Cara mia, ti voglio bene - Ôi em yêu, anh yêu em

15 nhận xét:

  1. rất hay và hữu ích, tuy nhiên phần phát âm cần có thêm vì dụ để phân biệt trường hợp phát âm khác nhau của phụ âm.

    Trả lờiXóa
  2. Hữu ích quá.. cần nhiều hơn nữa .
    Cảm ơn rất rất nhiều về bài viết !

    Trả lờiXóa
  3. em rất cần những bài tiếp theo...

    Trả lờiXóa
  4. Bai viet rat huu ich, no khai sang cho minh rat nhieu, cam on ban. Minh mong co bai tiep theo

    Trả lờiXóa
  5. Bai viet rat huu ich, no khai sang cho minh rat nhieu, cam on ban. Minh mong co bai tiep theo

    Trả lờiXóa
  6. Bai viet rat huu ich, no khai sang cho minh rat nhieu, cam on ban. Minh mong co bai tiep theo

    Trả lờiXóa
  7. Cam on bai viet cua ban, minh la nguoi moi hoc tieng y va con nhieu bo ngo trong cach phat am cung nhu tu vung, mong ban giup do. Minh co 1 cau hoi: rot cuoc ban la than thanh phuong nao the? Ban biet bao nhieu thu tieng zzay?

    Trả lờiXóa
  8. mình mày mò tự học tiếng Ý vì sở thích và bài viết của bạn đối với mình thực sự rất hữu ích và dễ hiểu. Hy vọng bạn sẽ viết tiếp. Cảm ơn bạn rất nhiều!!!

    Trả lờiXóa
  9. Mình có ý nhỏ, phần quán từ bạn có thể nói rõ hơn. Mình rất lúng túng khi dùng Il, L`, Lo, La với giống đực và cái. Hai nữa là đồ vật có giống đực và cái không?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. c cx thích học tiếng italia kb đi t dạy c phần này, t cx đang học tiếng í

      Xóa
    2. cho mình xin nick fb với ạ

      Xóa
  10. Cảm ơn bài viết rất nhiều. Hy vong sẽ viết tiếp để dc sáng suốt hơn.

    Trả lờiXóa
  11. em rất muốn có những bài viết tiếp theo ạ. Mong ad có thể viết thêm

    Trả lờiXóa
  12. Cảm ơn anh vì những bước đầu tiếp xúc vs Italiano chất lượng như thế này. Em biết là đã gần 10 năm r nhưng ước gì anh viết nhiều hơn về ngôn ngữ này để bọn e học hỏi ạ

    Trả lờiXóa