Thứ Năm, 16 tháng 5, 2013

Tiếng nhật


Cách phát âm tiếng Nhật


Nếu các bạn bắt đầu học tiếng Nhật, chắc chắn bạn sẽ học bảng chữ cái Hiragana đầu tiên, mà bắt đầu là "a i u e o", sau đó sẽ là "ka ki ku ke ko". Hôm nay tôi sẽ bàn với các bạn về phát âm tiếng Nhật. Tất nhiên là để phát âm chuẩn nhất thì bạn vẫn nên nghe người Nhật phát âm chuẩn để học, ở đây tôi chỉ nêu nguyên lý về phát âm tiếng Nhật mà thôi.

Các bạn cũng nên tham khảo bài "Thanh điệu tiếng Nhật" để hiểu thanh điệu, nhịp điệu, cách phát âm âm dài và âm ngắn trong tiếng Nhật.

Giới thiệu sơ lược các âm tiếng Nhật


Các âm tiếng Nhật gồm các hàng sau: Hàng "A" (gồm: A, I, U, E, O), hàng "KA", hàng "SA", hàng "TA", hàng "NA", hàng "HA", hàng "MA" (mọi người vẫn nhớ theo dạng: Khi Sai Ta Nên Hỏi Mẹ), tiếp theo là hàng "RA", hàng "W" (gồm WA và WO), hàng "YA YU YO".

Ngoài ra là các âm đục:

  • Hàng "GA" là âm đục của hàng "KA"
  • Hàng "ZA" là âm đục của hàng "SA"
  • Hàng "DA" là âm đục của hàng "TA"
  • Hàng "BA" là âm đục của hàng "HA"
  • Hàng "PA" là từ hàng "HA"

Âm đục thì thường viết giống âm thanh kèm thêm dấu nháy, ví dụ: => , riêng hàng "PA" thì là dấu tròn: .
Từ khóa: Âm đục =
濁音 daku-on (kanji: đục âm), Âm trong = 清音 sei-on (kanji: thanh âm)

Tiếp theo là các âm ghép: Các bạn có thể xem bảng.

 


 


Bảng chữ hiragana-rōmaji [sửa]


Bảng sau thể hiện hiragana cùng với la tinh hóa Hepburn.

 

nguyên âm
a
i
u
e
o
(ya)
(yu)
(yo)
 
ka
ki
ku
ke
ko
きゃ kya
きゅ kyu
きょ kyo
sa
shi
su
se
so
しゃ sha
しゅ shu
しょ sho
ta
chi
tsu
te
to
ちゃ cha
ちゅ chu
ちょ cho
na
ni
nu
ne
no
にゃ nya
にゅ nyu
にょ nyo
ha
hi
fu
he
ho
ひゃ hya
ひゅ hyu
ひょ hyo
ma
mi
mu
me
mo
みゃ mya
みゅ myu
みょ myo
ya
 
yu
*
yo
 
ra
ri
ru
re
ro
りゃ rya
りゅ ryu
りょ ryo
wa
wi
 
we
wo
 
 
n
 
 
ga
gi
gu
ge
go
ぎゃ gya
ぎゅ gyu
ぎょ gyo
za
ji
zu
ze
zo
じゃ ja
じゅ ju
じょ jo
da
(ji)
(zu)
de
do
ぢゃ (ja)
ぢゅ (ju)
ぢょ (jo)
ba
bi
bu
be
bo
びゃ bya
びゅ byu
びょ byo
pa
pi
pu
pe
po
ぴゃ pya
ぴゅ pyu
ぴょ pyo

 

 


 


Phát âm và cách ghi romaji


"A I U E O" (あいうえお) là câu đầu tiên mà học sinh Nhật phải "ê a" khi vào lớp một.

  • A: Giống "A" tiếng Việt
  • I: Giống "I" tiếng Việt
  • U: Giống "Ư" tiếng Việt. Chú ý là không giống "U" trong tiếng Việt nhé.
  • E: Giống "Ê" tiếng Việt. Chú ý là không phải là "E" tiếng Việt.
  • O: Giống "Ô" tiếng Việt. Không giống "O" tiếng Việt.

Nhưng khi đọc cả cụm "あいうえお" thì do tiếng Nhật có thanh điệu nên không đọc là "a i ư ê ô" mà sẽ đọc là "à i ư ề ộ" nhé. Tương tự vậy, hàng KA "かきくけこ" sẽ đọc là "cà ki cư kề cộ" trong tiếng Việt. Nhớ là phát âm nhẹ nhàng thôi (giọng thành phố nhẹ nhàng là ổn).
Đó là phát âm nguyên âm, còn dưới đây là phát âm phụ âm:

  • Hàng "ka" (かきくけこ): Phát âm như "ca ki cư kê cô" tiếng Việt.
  • Hàng "sa" (さしすせそ): Như "sa shi sư sê sô". Riêng "shi " bạn không phát âm như "si" của tiếng Việt (chỉ có đầu lưỡi chạm kẽ hai hàm răng) mà phải phát âm nhiều âm gió là "shi" (áp cả lưỡi lên thành trên của miệng để tạo khe hẹp nhằm tạo ra âm gió). Tóm lại hàng này có âm "shi" là bạn phải chú ý phát âm sao cho nhiều âm gió nhất có thể. Bạn cứ tưởng tượng như phát âm "ch'si" vậy.
  • Hàng "ta" (たちつてと = ta chi tsu te to): "ta te to" thì phát âm như "TA TÊ TÔ" tiếng Việt. "chi" thì như "CHI". Riêng "tsu" thì phát âm gần như "chư" tiếng Việt nhưng hơi khác chút: Trong khi "chư" phát âm sẽ áp lưỡi lên thành trên miệng thì "tsu" chỉ chạm đầu lưỡi vào kẽ hai hàm răng để tạo âm gió ngắn và dứt khoát. Có thể tưởng tượng giống như khi phát âm "ch'xư" trong tiếng Việt vậy. Các âm "TA TE TO" thì một số người Nhật sẽ phát âm thành lai giữa "TA" với "THA". Bạn nên phát âm "TA" rõ ràng dứt khoát hơn trong tiếng Việt bằng cách đặt đầu lưỡi vào kẽ hai hàm răng và phát âm dứt khoát.
  • Hàng "na" (なにぬねの): Không có gì đặc biệt, phát âm là "na ni nư nê nô".
  • Hàng "ma" (まみむめも): Cũng không có gì đặc biệt => "ma mi mư mê mô".
  • Hàng "ra" (らりるれろ): Phát âm như "ra ri rư rê rô" nhưng nhẹ nhàng hơn, giống như lai giữa "ra" và "la" vậy. Nếu bạn phát âm "ra" theo kiểu tiếng Việt thì người Nhật nghe sẽ không hiểu. Còn nếu bạn phát âm là "la" thì người Nhật luôn hiểu. Bạn phải học cách phát âm nhẹ nhàng lai giữa "ra" và "la". Các ca sỹ Nhật Bản khi hát sẽ phát âm là "la" cho điệu đàng.
  • Hàng "wa wo" (わを): Phát âm như "OA" và "Ô". Mặc dù "wo " phát âm giống "o " nhưng khi viết romaji vẫn viết là "wo" (không phát âm là "ua" đâu nhé).
  • Hàng "ya yu yo": Phát âm là "ya" (ia), "yu" (iu), "yô" (iô). Chú ý là phát âm "y" rõ và liền với âm sau chứ không phát âm thành "da", "du", "dô" hay "gia", "giu", "giô" nhé. Nếu bạn phát âm như vậy người Nhật sẽ nghe nhầm thành , じゃ, v.v.... => Nên phát âm rõ ràng không nên cẩu thả.


Các âm đục

  • Hàng "ga" (がぎぐげご): Như "ga ghi gư gê gô" tuy nhiên một số người già sẽ phát âm lai sang "ng" thành ra "nga nghi ngư nghê ngô" => Nên phát âm là "ga ghi gư gê gô" cho nó mạnh mẽ! (Người già thường phát âm yếu và nhẹ nhàng nên nghe ra lai giữa "ga" và "nga")
  • Hàng "za" (ざじずぜぞ): Như "za ji zư zê zô", "ji" phát âm với âm gió (không phải "di" Việt Nam mà áp lưỡi lên thành trên của miệng để tạo âm gió). (hàng "đa") phát âm giống nhau. phát âm giống nhau.
  • Hàng "đa" (だぢづでど): Giống "đa, ji, zư, đê, đô" ("ji" phát âm có âm gió). Để gõ ぢづ bạn gõ "di", "du". Nhiều khi bạn nghe người ta nói "ĐA" lại ra "TA" đó, hay mình nói với người Nhật là "Đa" họ lại nghe ra "Ta" vì tiếng Nhật hai âm này khá gần nhau.
  • Hàng "ba" (ばびぶべぼ): Giống "ba bi bư bê bô"
  • Hàng "pa" (ぱぴぷぺぽ): Giống "pa pi pư pê pô"


Phát âm trợ từ
Trợ từ
(đứng sau chủ đề và trước hành động) và (đi tới đâu, tới đâu) sẽ không phát âm là "ha" và "hê" như thông thường mà sẽ là "wa" (đọc: OA) và "e" (đọc: Ê) giống như .
Trợ từ
(đứng sau để chỉ đối tượng bị tác động) dù viết romaji là "wo" nhưng không đọc "ua" mà đọc là "Ô" giống như .
Ví dụ chữ "Xin chào" Konnichiwa thực ra phải viết là
今日は (こんにちは) chứ không phải là こんにちわ như nhiều người Nhật vẫn viết sai (tất nhiên viết sai là thì bạn sẽ không chuyển được thành kanji!). Chào buổi tối "Kombanwa" cũng vậy, phải là こんばんは chứ không phải こんばんわ.

母は花を買った(はははなをかった) => Ha-ha oa ha-na ô cát ta.

Các âm ghép
Các âm ghép dưới đây:

  • きゃ kya きゅ kyu きょ kyo
  • にゃ nya にゅ nyu にょ nyo
  • ひゃ hya ひゅ hyu ひょ hyo
  • みゃ mya みゅ myu みょ myo
  • りゃ rya りゅ ryu りょ ryo

Và các âm đục:

  • ぎゃ gya ぎゅ gyu ぎょ gyo
  • びゃ bya びゅ byu びょ byo
  • ぴゃ pya ぴゅ pyu ぴょ pyo

thì đọc đúng như cách ký âm romaji. Ví dụ "myo" đọc là "myô" hay "miô" như tiếng Việt nhưng liền với nhau.

Các âm gió dưới đây thì sẽ đọc hơi khác:

  • しゃ sha しゅ shu しょ sho: Đọc như "sha", "shu" (không phải "shư" nhé), "shô" có âm gió, tức là áp lưỡi lên thành trên của miệng để đọc âm lai giữa (sha + shi'a)/2, (shu + shi'u)/2, (shô + shi'ô)/2.
  • ちゃ cha ちゅ chu ちょ cho: Đọc như "cha", "chu", "chô" nhưng với âm gió như trên.

Âm đục:

  • じゃ ja じゅ ju じょ jo: Đọc như "ja" (gia), "ju" (giu), "jô" (giô) nhưng với âm gió như trên, ví dụ "jô" sẽ đọc lai giữa "giô" + "gi'ô".
  • ぢゃ (ja) ぢゅ (ju) ぢょ (jo): Không dùng mấy, thường dùng "じゃ ja じゅ ju じょ jo" thay thế và cách đọc cũng giống.

Các âm gió này cũng có thể viết theo dạng:

ja => zya, cha => cya, sha => sya, ju = zyu, v.v...

nhưng mình không khuyến khích cách viết và cách gõ này lắm vì không phản ánh chính xác cach đọc.

Cách đọc âm "n"
Âm "n" (
) đứng cuối âm khác để tạo thành âm "n", ví dụ たん => "tan". Đọc giống như âm "n" của tiếng Việt. Tuy nhiên, nếu đứng trước âm tiếp theo là hàng "M", "B", hay "P" thì phải đọc thành "M" dù vẫn viết là "".
Ví dụ:

  • さんま sanma (cá thu đao) => Không đọc "san ma" mà là "sam ma", khi viết cũng nên viết thành "samma" cho đúng cách đọc
  • 日本橋 nihonbashi (cầu Nhật Bản) => Đọc là "ni hôm bà shi" thay vì "ni hôn bà shi"; Khi viết romaji nên viết là "nihombashi"
  • 散歩 sanpo (tản bộ, đi dạo) => Đọc là "sam pô", viết romaji nên viết là "sampo"

Nếu âm "" đứng riêng và đọc như đọc một chữ cái thì đọc là "un" hay tiếng Việt là "ưn/ưng". Thường các ca sỹ khi hát thì sẽ đọc rõ từng chữ cái, ví dụ "たん" (tan) sẽ hát thành "ta ưn". Để gõ "" thì bạn gõ 2 lần chữ "n", tức là "n + n". Hoặc bạn gõ "n" rồi gõ tiếp phụ âm tiếp theo nó sẽ tự thành "".

Cách đọc âm lặp ("tsu" nhỏ)
Âm lặp là sự lặp lại phụ âm tiếp theo chữ "tsu" nhỏ ("tsu" nhỏ dùng để ký hiệu âm lặp).

"tsu" nhỏ: ; "tsu" bình thường:

Ví dụ: 切手 = きって = kitte = con tem; để viết âm lặp này chỉ cần gõ 2 lần phụ âm tiếp theo, ví dụ "kitte" sẽ gõ là "K + I + T + T+ E", "発生 はっせい = hassei" sẽ gõ là "h a s s e i".
Âm lặp này bạn phải ngắt ở vị trí của "tsu" nhỏ, nó giống như khoảng lặng của dấu nặng trong tiếng Việt vậy. Do đó ví dụ về cách phát âm là như sau:

  • 切手 = きって = kitte (Tem): Phát âm là "kịt tê" thay vì "kít tê" nếu không người Nhật sẽ không hiểu
  • 発生 = はっせい = hassei (Phát sinh): Phát âm là "hạt sê" thay vì "hát sê"
  • 日光 = にっこう = nikkou (Nhật Quang): Phát âm "nịch cô" thay vì "ních cô"

=> Mấu chốt: Khoảng lặng giống dấu nặng tiếng Việt.
Ghi chú: Nếu phát âm "kít tê" hay "hát sê" thì có thể người Nhật sẽ nghe nhầm thành "
きて" hay "はせい".

Cách đọc âm dài - âm ngắn
Âm ngắn "~e" có âm dài là "~ei", ví dụ
=> せい.
Âm ngắn "~o" có âm dài là "~ou", ví dụ
ちょ => ちょう, => そう.
Cách đọc:

  • Mặc dù viết "~ei" nhưng đọc là "~ê" thay vì "ê-i" hay "ây".
  • Dù viết "~ou" nhưng đọc là "~ô" thay vì "ô-ư".

Ví dụ 先生 = せんせい = sensei đọc là "sen sê" (chứ không phải "sen sây").
延長 = えんちょう = enchou (kéo dài) đọc là "en chồ" chứ không phải "en châu".
Hay chữ cái tiếng Anh "A" nếu bạn đọc là "ây" như tiếng Việt thì người Nhật sẽ nghe ra là "I" (ai). Bạn phải đọc là "ê".
Phát âm có trọng âm:
Âm dài và âm ngắn nếu đi với nhau sẽ phải nói có trọng âm để phân biệt. Bạn nên tham khảo bài "Thanh điệu tiếng Nhật" để rõ hơn, ở đây tôi nêu vài quy tắc:

  • 住所 = じゅうしょ = juusho (địa chỉ, kanji: trụ sở): Âm dài "juu" đi với âm ngắn "sho" đọc như là "JÚ shồ" với trọng âm ở "JU".
  • 授業 = じゅぎょう = jugyou (tiết học, kanji: thụ nghiệp): Âm ngắn "ju" đi với âm dài "gyou" đọc như là "jụ gyô" với âm "ju" như có dấu nặng tiếng Việt ("jụ gyô" hay "jù gyô").
  • ラーメン = raamen (mỳ Nhật, mỳ ramen): Âm "raa" dài nên đọc là "RÁ mèn" với trọng âm ở "raa".


Một số cách đọc: hito, gakusei
Nhiều người đọc "hito" (
= người) thành "khi tô" thay vì "hi tô", đọc "gakusei (学生 = がくせい = học sinh)" thành "gạc sê" thay vì "ga cư sê". Thực tế đây là các cách đọc đã thông dụng ("khi tô" và "gạc sê") nên nếu chúng ta đọc khác đi thì sẽ ít người hiểu.
Hay là "Takahashi-san desu ka" thì đọc là "Ta-ca-hà-shi-sàn đẹtx ca/ (lên giọng)", tức là không đọc rõ âm "su" nhé (tất nhiên là một số người già và một số vùng đọc nặng có thể sẽ đọc rõ "xư"). Nghĩa là người Nhật đọc nhiều khi cũng không hẳn như chữ Việt mà bạn chỉ cần nghe và bắt chước.
Nhiều người đọc không rõ ràng cũng đọc âm "tsu" (ch'ư) thành âm "su" (xư) ví dụ như
理屈 = りくつ = rikutsu (lý luận) thành "ri-kư xư" thay vì đúng là "ri-kư ch'ư".

Trên đây là các cách phát âm tiếng Nhật mà SAROMA JCLASS đã tổng kết đầy đủ. Các bạn hãy quan sát và luyện tập nhé.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét